Monosaccharide là gì? Tính chất chung của Monosaccharide – LyTuong.net

Công thức cấu tạo của heptose

Monosaccharide là các aldehyde hoặc xeton có chứa một hoặc nhiều nhóm hydroxyl. số lượng nguyên tử trong phân tử monosaccarit ít nhất là 3, đó là glixehit và đihiđroxyaxeton. có công thức sau:

glyceraldehyd chứa 1 carbon không đối xứng (c *), nó có hai đồng phân d và l, và dihydroxyacetone không chứa carbon bất đối xứng. Số đồng phân lập thể của monosaccarit tính theo công thức x = 2n (n là số c * trong phân tử).

Nếu số lượng nguyên tử trong một phân tử monosaccharide là 4, 5, 6 hoặc 7, chúng được gọi là tetrose, pentose, hexose và heptose, tương ứng. công thức cấu tạo của một số monosaccharide phổ biến được trình bày dưới đây:

Khi đánh số nguyên tử cacbon trong monosaccarit, hãy bắt đầu bằng cacbon trong nhóm cacbonyl aldose hoặc cacbon gần nhóm cacbonyl trong xeton.

dựa vào vị trí của h và oh trên cacbon bất đối xứng có số lượng cao nhất (cacbon bất đối xứng cách xa nhóm cacbonyl) tương tự như d hoặc l-glyceraldehit để phân loại monosaccarit đó ở dạng d hoặc l. monosaccharid có khả năng quay mặt phẳng của ánh sáng phân cực sang phải (biểu tượng +) hoặc sang trái (biểu tượng – dấu hiệu).

Xem thêm: Etilen là gì? Công thức, tính chất hóa học của Etilen C2H4

Trong hóa sinh, đường 6c và 5c có tầm quan trọng lớn. một số loại đường, ví dụ, 1,6-fructosadiphosphat và đường ribose, đã được đề cập ở trên. hexose và pentose có thể tồn tại ở dạng mạch thẳng hoặc mạch vòng. Như Harworth gợi ý, các phân tử đường được viết dưới dạng một vòng. ở đây người ta tưởng tượng một mặt phẳng nằm ngang có sáu hoặc năm góc, các góc của chúng được sắp xếp trên hoặc dưới các chuỗi bên vuông góc với mặt phẳng. nhóm hydroxyl glycoside xuất hiện ở dạng vòng, nhóm này có tính phản ứng cao, dễ tạo liên kết glycoside và có tính khử.

Xem Thêm : Công nghệ 10 Bài 52: Thực hành: Lựa chọn cơ hội kinh doanh | Hay nhất Giải bài tập Công nghệ 10

Nhóm hydroxy glycoside là đặc trưng của đường khử, nhóm này có thể ở dưới hoặc trên mặt phẳng phân tử. nếu nó ở dưới nó được gọi là dạng α, ví dụ như α-glucose, nếu nó ở trên nó được gọi là dạng β. glucose tồn tại chủ yếu ở dạng hình lục giác (pyranose), fructose và pentose ở dạng vòng 5 cạnh (furanose).

Một liên kết glycoside xảy ra khi một nguyên tử h được thay thế bằng một gốc đường (glycosyl), ví dụ, adenin được thay thế bằng một ribosyl (gốc đường của ribose).

Hình 4.1 Tổng hợp hexosephosphate từ triosephosphate

Hình 4.1 Tổng hợp hexosephosphate từ triosephosphate

Trong trường hợp này nguyên tử N nối với 2 thành phần, vì vậy người ta gọi N-glycoside. Tương tự như vậy S-glycoside và O-glycoside cũng được tạo nên. Trong trường hợp thứ nhất nguyên tử H của một nhóm SH, trong trường hợp thứ hai nguyên tử H của một nhóm OH được thay thế bởi một gốc glycosyl.

đặc tính chung của monosaccharide

Monosaccharide là những chất không màu, chủ yếu có vị ngọt. Chúng tan trong nước, không tan trong dung môi hữu cơ không phân cực, tan trong dung dịch etanol 80%.

Tính chất vật lý đặc trưng của monosaccharide là tính quang của chúng, nghĩa là khả năng quay mặt phẳng của ánh sáng phân cực sang phải hoặc sang trái. góc quay này có thể được đo bằng máy đo phân cực.

Xem thêm: Anđehit Axetic Là Gì? Công Thức Phân Tử Và Tính Chất Của Anđehit Axetic

Các tính chất hóa học quan trọng của monosaccharide là thuộc nhóm chức aldehyde hoặc xeton, thường có tính khử.

a, tùy thuộc vào điều kiện oxy hóa, monosaccharide bị oxy hóa thành các axit khác nhau

Khi nó bị oxi hóa nhẹ bằng dung dịch clo, brom và iot trong môi trường kiềm hoặc dung dịch kiềm của các ion kim loại, chức anđehit của monosaccarit bị oxi hóa. các ion kim loại bị khử thành dạng hóa trị thấp hơn hoặc thành kim loại tự do (ví dụ: cu2 + → cu +, ag + → ag0).

Khi chất oxi hóa là HNO3 đặc, cả nhóm anđehit và ancol bậc một của monosaccarit đều bị oxi hóa tạo thành axit chứa 2 nhóm cacboxyl gọi là axit saccaric:

Xem Thêm : Giải Vật Lí 8 Bài 24: Công thức tính nhiệt lượng | Hay nhất Giải bài tập Vật Lí lớp 8

b, dưới tác dụng của chất khử, nhóm cacbonyl của monosaccarit bị khử để tạo thành polyol tương ứng

Xem thêm: XÁC ĐỊNH ĐỘ NHỚT CỦA CHẤT LỎNG – Dược Điển Việt Nam

Để thực hiện phản ứng khử, có thể dùng dòng khí hiđro có xúc tác kim loại (hỗn hợp gồm H và Na). chẳng hạn khi fructose bị khử tạo thành 2 đồng phân là sorbitol và mannitol. sorbitol cũng là sản phẩm của phản ứng khử glucose.

Trong cơ thể, glucose có thể bị khử để tạo thành polyol mạch vòng gọi là inosite, ví dụ mezoinosite là một yếu tố tăng trưởng trong các mô thực vật được nuôi cấy. este photphoric của nó (fitin) là nguồn dự trữ phốt pho trong hạt.

c, phản ứng este hoá thường xảy ra với nhóm rượu bậc một là glyxin của monosaccarit. Các este photphat của monosaccarit là sản phẩm trung gian quan trọng nhất của nhiều quá trình trao đổi chất trong cơ thể.

d, phản ứng của các nhóm oh glycoside để tạo thành oh glycoside Hợp chất glycoside có thể phản ứng với rượu để tạo thành este tương ứng được gọi là glycosite. tùy thuộc vào vị trí của nhóm oh này, α- hoặc β-glycoside được hình thành. Trong phân tử glycoside, phần không phải carbohydrate được gọi là aglycon.

có thể phân biệt các loại liên kết glycosite khác nhau:

  • Liên kết o-glicozit: (g-c-o-a) một nhóm aglycon (a) kết hợp với một cacbohydrat (g) thông qua o. liên kết o-glycoside là dạng liên hợp của di-, tri-, oligo- và polysaccharide.
  • liên kết s-glycoside: (g-c-s-a) nhóm aglycone (a) kết hợp với carbohydrate (g) a thông qua liên kết s
  • n-glucoside: (g-c-n-a) một gốc aglycon (a) kết hợp với một glucose (g) qua n
  • liên kết c-glucoside: (g-c-c-a) một aglycoside (g-c-c-a) a) kết hợp với carbohydrate (g) qua c

Các liên kết glycoside không bền với axit, tương đối bền với kiềm. dưới tác dụng của axit hoặc enzim tương ứng, glicozit bị thủy phân tạo thành monosaccarit và aglycon.

nguồn: sinh học đại cương

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Công thức

Related Articles

Back to top button