Lý thuyết. Dòng điện không đổi. Nguồn điện

Công thức dòng điện không đổi

cung cấp điện liên tục – cung cấp điện

i. hiện tại

theo kiến ​​thức đã học:

1. Dòng điện là sự dịch chuyển có hướng của các hạt tải điện.

2. Dòng điện trong kim loại là sự dịch chuyển có hướng của các êlectron tự do.

3. Chiều dòng điện được quy ước là hướng dịch chuyển có hướng của các điện tích dương trong vật dẫn. chiều quy ước của dòng điện chạy qua vật dẫn kim loại ngược với chiều chuyển động có hướng của các hạt mang điện trong kim loại đó.

4. Dòng điện chạy qua vật dẫn có thể gây ra các tác dụng phụ: từ, nhiệt, cơ, hóa, sinh … trong đó tác dụng từ là hiệu ứng đặc trưng.

5. giá trị hiện tại cho biết cường độ dòng điện mạnh hay yếu.

Đại lượng này được đo bằng ampe kế và có đơn vị là ampe (a) /.

ii. cường độ dòng điện, dòng điện không đổi.

1. Nếu có một lượng điện tích ∆q di chuyển qua tiết diện s của dây dẫn trong thời gian ∆t thì cường độ dòng điện là:

(i = dfrac { delta q} { delta t} ) (7.1)

thì cường độ dòng điện được xác định bằng tỉ số giữa điện tích ∆q chuyển động qua tiết diện và vật dẫn trong khoảng thời gian ∆t và khoảng thời gian đó.

Xem thêm: Xác suất có điều kiện – Công thức Bayes – O₂ Education

2. dòng điện không đổi:

Dòng điện không đổi là dòng điện có hướng và độ lớn không đổi theo thời gian.

thay vì công thức 7.1, cường độ dòng điện không đổi được tính bằng công thức:

(i = dfrac {q} {t} ) (7.2)

Xem Thêm : Chỉ số BMR chuẩn là gì? Cách tính chỉ số BMR cho dân gymer

trong đó, q là điện tích vượt qua tiết diện thẳng của vật dẫn trong thời gian t.

3. đơn vị cường độ dòng điện và điện tích.

a) đơn vị cường độ dòng điện trong hệ thống nếu đó là ampe, được xác định là:

(1a = dfrac {1c} {1s} )

ampe là một trong bảy đơn vị cơ bản của hệ thống si.

b) Đơn vị của điện tích là coulomb (c), được định nghĩa bằng đơn vị ampe.

1c = 1 át chủ bài.

iii. cung cấp điện

1. điều kiện dòng điện.

a) theo kiến ​​thức đã học:

+ Những vật cho phép dòng điện chạy qua được gọi là vật dẫn. các hạt mang điện trong vật dẫn có đặc điểm là có thể chuyển động tự do.

Xem thêm: Amoni photphat là gì? Công thức cấu tạo và những ứng dụng quan trọng

+ Phải có hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch hoặc giữa hai đầu bóng đèn để dòng điện chạy qua chúng.

b) kết luận:

Điều kiện để có dòng điện là phải có hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn.

2. nguồn điện.

bộ nguồn là một thiết bị để duy trì sự chênh lệch tiềm năng giữa hai đầu cực của nguồn điện.

hiệu điện thế được duy trì ngay cả khi dòng điện chạy qua các dây dẫn được nối giữa các cực của chúng.

có nghĩa là tải vi sai trên các cực của nguồn điện vẫn được duy trì. điều này được chứng minh trong nhiều nguồn điện bằng cách tách các electron khỏi các đầu nối của nguồn điện.

khi đó có một cực thừa electron gọi là cực âm, cực còn lại thiếu hoặc ít electron gọi là cực dương. sự tách biệt đó là do các lực tự nhiên khác với lực điện được gọi là lực ngoại lai.

Xem Thêm : Liên hệ bản thân về công tác cán bộ

iv. suất điện động của nguồn điện.

1. hoạt động của nguồn điện

Công do ngoại lực thực hiện trong việc chuyển động các điện tích qua nguồn được gọi là công của nguồn điện.

Nguồn điện là nguồn điện vì nó có khả năng sinh công khi chuyển động các điện tích dương trong nguồn điện so với điện trường hoặc khi chuyển động các điện tích âm trong nguồn điện cùng chiều với điện trường. điện trường.

2. suất điện động của nguồn năng lượng.

Xem thêm: Cách lùi xe ô tô chuẩn nhất và những quy tắc &quotvàng&quot phải nhớ

a) Định nghĩa: Suất điện động của nguồn năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công của nguồn năng lượng và được đo bằng thương số giữa công của lực lạ làm dịch chuyển điện tích q so với điện tích. trường và độ lớn của điện tích q đó.

b) công thức: ξ = ( dfrac {a} {q} ) (7.3)

c) đơn vị. Từ định nghĩa và công thức (7.3), ta thấy suất điện động có cùng đơn vị là hiệu điện thế và hiệu điện thế là vôn (v):

1v = 1j / 1c

Số vôn trong mỗi nguồn điện cho biết giá trị suất điện động của nguồn điện đó. Như đã biết, số vôn này cũng chính là giá trị của hiệu điện thế giữa hai đầu nguồn điện khi mạch hở. do đó, suất điện động của nguồn điện bằng hiệu điện thế giữa hai đầu của nó khi mạch hở.

Trong một mạch điện kín, dòng điện chạy qua cả mạch bên ngoài và mạch bên trong.

Như vậy, nguồn điện cũng là một vật dẫn và cũng có một điện trở. Điện trở này được gọi là nội trở của nguồn điện. vì vậy mỗi bộ nguồn được đặc trưng bởi emf của nó và điện trở bên trong r.

là. pin và bộ tích điện (đọc thêm)

1. pin điện hóa

Cấu trúc chung của pin điện hóa được tạo thành từ hai cực có bản chất hóa học khác nhau, được ngâm trong chất điện phân (axit, bazơ hoặc dung dịch muối …)

Do tác dụng hóa học, các cực của pin điện hóa được tích điện khác nhau và giữa chúng có hiệu điện thế bằng giá trị suất điện động của pin. sau đó năng lượng hóa học được chuyển đổi thành năng lượng điện được lưu trữ trong nguồn điện.

2. Pin là một nguồn điện hóa học hoạt động thông qua một phản ứng hóa học thuận nghịch: nó dự trữ năng lượng trong quá trình sạc và giải phóng năng lượng này khi nó tạo ra điện.

sơ đồ tư duy hiện tại không đổi. cung cấp điện

Lý thuyết. Dòng điện không đổi. Nguồn điện

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Công thức

Related Articles

Back to top button