Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) – nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tóm tắt

Tóm tắt tác phẩm đất nước

tailieumoi.vn xin giới thiệu đến quý thầy cô giáo và các em học sinh lớp 12 cuốn sách Đất nước (nguyen khoa diem) với nội dung đầy đủ, dàn ý phân tích, thiết kế và tóm tắt hay nhất. tài liệu có 10 trang với đầy đủ các nét chính của văn bản như:

Nội dung bài tập được đội ngũ giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp các em học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến ​​thức, từ đó dễ dàng nắm vững nội dung bài Tác phẩm Đất nước (Nguyễn khoa kiệt) môn ngữ văn lớp 12.

mời bạn đọc tải về để xem đầy đủ tài liệu Bài thơ đất nước (nguyễn khoa điểm) – nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tóm tắt:

quốc gia (nguyen khoa diem)

nội dung bài thơ đất nước

Bài thơ Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) - nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 12 Bài thơ Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) - nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 12 Bài thơ Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) - nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 12 Bài thơ Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) - nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 12 Bài thơ Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) - nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 12 Bài thơ Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) - nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 12

tôi. về tác giả nguyen khoa diem

– nguyen khoa diem sinh nam 1943

– quê quán: thôn Ưu điểm, xã phong hòa, huyện phong mỹ, tỉnh thừa phát lại trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng

– năm 1955, nguyen khoa diem ra bắc theo học tại một trường dành cho học sinh miền nam

– Sau khi tốt nghiệp khoa ngữ văn trường đại học sư phạm Hà Nội năm 1964, ông trở vào nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố, gây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ …

– Sau khi đất nước thống nhất, ông tiếp tục hoạt động chính trị và nghệ thuật tại Thừa Thiên – Huế

– năm 2000, anh nhận được giải thưởng nhà nước về văn học và nghệ thuật

– nguyen khoa diem thuộc thế hệ các nhà thơ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

– tác phẩm chính: đất ngoại ô, khát vọng mặt đường, nhà có lửa ấm, thơ nguyễn khoa thư, tĩnh lặng

– Phong cách thơ: kết hợp giữa tình cảm thiết tha và suy nghĩ sâu sắc của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam

ii. về đất nước làm việc

1. hoàn cảnh ra đời

– Bài hát mặt đường dài được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu tri âm, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ thành thị vùng tạm chiến miền Nam về với núi non, đất nước, về sứ mệnh của thế hệ , xuống đường để theo kịp cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ.

– đoạn trích “quê hương” từ đầu chương v của sử thi

2. thiết kế (2 phần)

– phần 1 (từ đầu đến “làm mãi đất nước”): đất nước bình dị, gần gũi được cảm nhận từ nhiều khía cạnh của cuộc sống

– phần 2 (còn lại): suy nghĩ của mọi người về đất nước

3. giá trị nội dung

đoạn văn thể hiện những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được khám phá sâu sắc ở nhiều khía cạnh: lịch sử, địa lý, văn hóa … tư tưởng trung tâm, cả bài thơ bao trùm tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.

4. giá trị nghệ thuật

– chất giọng trữ tình, chính trị, tình cảm và nồng nàn

– các chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng khéo léo và sáng tạo

iii. lược đồ phân tích quốc gia

1. mở đầu

– Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyên khoa học (tiểu sử, sáng tác chính, phong cách thơ …)

– giới thiệu về sử thi Khát vọng mặt đường và một đoạn trích Đất nước (hoàn cảnh ra đời, nội dung chính …)

2. nội dung bài đăng

a. đất nước bình dị và gần gũi để cảm nhận từ nhiều khía cạnh của cuộc sống

* nguồn gốc của đất nước

– đất nước tạo nên những câu chuyện nổi tiếng

– Đất nước được hình thành với những truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc: trầu cau, cúi chào

– quê hương được hình thành từ quá trình đấu tranh xây dựng và bảo vệ quê hương

Xem thêm: Những tác phẩm sử thi hay nhất nên đọc | GDGKYT – Gaudoganketyeuthuong

– quê hương được hình thành bằng quá trình lao động sản xuất của cha ông ta: cây xà nu, cái cột, cái tên, một nắng, hai sương

⇒ tác giả có cái nhìn mới về cội nguồn của đất nước, đất nước được bắt nguồn từ bề dày văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.

* định nghĩa quốc gia

– không gian quốc gia:

+ tác giả tách biệt hai yếu tố đất và nước để cảm thấy độc đáo

+ Đất nước là không gian gắn liền với cuộc đời của mỗi người, của tôi và của bạn, là nơi gặp gỡ của bạn, cho tôi, cho chúng ta: nơi chúng ta đi chơi, nơi bạn đi học, nơi bạn tắm

/ p>

+ không gian bao la với rừng vàng, biển bạc

+ là nơi sinh tồn và phát triển của cả cộng đồng dân tộc

– thời gian lịch sử của đất nước: nhìn xuyên suốt dòng thời gian từ xưa đến nay và tương lai

– Suy ngẫm về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “thủy chung son sắt”, cống hiến, hy sinh để góp phần xây dựng đất nước

⇒ Qua cái nhìn thấu hiểu của nhà thơ, đất nước dường như vừa gần gũi, thân quen, vừa thiêng liêng, anh hùng và trường tồn mãi mãi.

Xem Thêm : Phân tích các tác phẩm hay và chi tiết môn Văn 9 – Tài liệu, giáo án điện tử

b. tư tưởng cốt lõi: đất nước của nhân dân

– thiên nhiên đất nước không đơn thuần là sản phẩm của tự nhiên, mà hơn hết nó là một phần máu thịt của con người, do con người tạo ra:

+ tình yêu thủy chung, thắm thiết: núi vông phu, trống mái

+ chiến đấu bảo vệ đất nước: lịch sử thiêng liêng

+ nguồn gốc linh thiêng: vùng đất của những vị vua hùng mạnh

+ truyền thống hiếu học: núi bút bi

+ hình ảnh đồng quê đẹp: con cóc, con gà mái …

+ di cư để khám phá đất nước

– Lịch sử 4.000 năm của dân tộc được tạo nên từ mồ hôi và xương máu của nhân dân:

+ Họ là những người con trai, con gái giản dị nhưng luôn yêu nước, vừa lao động sản xuất vừa chiến đấu hăng say

+ tác giả đề cao những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân trong lịch sử dân tộc.

– Nhân dân là người đã sáng tạo và gìn giữ những giá trị vật chất và tinh thần cho đất nước: văn hóa: “hạt gạo chuyển hạt”, “truyền lửa”, “truyền tiếng nói”, “gánh vác”. . tên xã, tên làng ”, … từ đó đặt nền móng cho sự phát triển bền vững của đất nước

– tư tưởng trung tâm là tư tưởng dân tộc của nhân dân: “nước này là nước của dân / nước của dân, nước của ca dao huyền thoại”. quê hương ấy thể hiện trong tâm hồn con người: biết yêu thương, quý trọng tình bạn, biết nỗ lực và chiến đấu vì quê hương. Tư tưởng về dân tộc, về dân tộc của Nguyên khoa cử đã kế thừa và phát triển sang thời đại mới, thời đại chống giặc giữ nước.

3. kết thúc

– khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

+ nội dung: bài thơ thể hiện cái nhìn mới mẻ và độc đáo về đất nước từ nhiều góc độ khác nhau: văn hóa, lịch sử, địa lý … từ đó làm nổi bật tư tưởng về “quê hương đất nước” của nhân dân

+ nghệ thuật: giọng trữ tình, chính luận nồng nàn, đầy cảm xúc, sử dụng hình ảnh, yếu tố văn học, văn học dân gian ….

– bài học cho thế hệ trẻ hôm nay: quê hương luôn bình dị, gần gũi và hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người, vì vậy chúng ta hãy thể hiện lòng yêu nước bằng những việc làm của mình. di chuyển nhỏ nhất

sơ đồ tư duy phân tích bài thơ Đất nước của nguyễn khoa điểm

Phân tích bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm năm 2021

Top 15 bài Phân tích bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm hay nhất (ảnh 2)

Top 15 bài Phân tích bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm hay nhất (ảnh 3)

bài văn mẫu phân tích bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điểm – văn mẫu 1

nguyen khoa diem là một nhà văn tài hoa, thơ ông dạt dào cảm xúc, đầy chiêm nghiệm, suy tư và sâu sắc triết lý. trong hệ thống sáng tác của ông, nổi bật nhất là sử thi “Mặt đường khát vọng”. một đoạn trích trong sách giáo khoa được trích từ phần đầu chương v mang tên Quê hương đã nói lên cội nguồn và truyền thống vẻ vang của dân tộc.

Trong phần đầu của tác phẩm, nguyen khoa boi đã tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi “một quốc gia là gì?” và “Đất nước đã tồn tại bao lâu?” Với câu hỏi đầu tiên, tác giả đưa ra câu trả lời cho người đọc: “Khi ta lớn lên, đất nước đã có /… / Đất nước phát triển khi dân tộc biết trồng tre, biết đánh giặc”. Như vậy, với cách giải thích rất gần gũi, quen thuộc và đậm chất dân gian, Nguyễn Khoa Điềm đã cho người đọc thấy đất nước có từ lâu đời, dựa trên những câu chuyện cổ tích giản dị mà chúng ta vẫn nghe hàng ngày; đó là sự tích miếng trầu thắm đượm tình nghĩa vợ chồng, tình nghĩa anh em; Đó là truyền thuyết về một cậu bé bắn cây bên đường để đánh bại kẻ thù. không chỉ vậy, đất nước còn gắn liền với những phong tục tập quán cao đẹp của cha ông ta: “tóc mẹ vén sau đầu / Cha thương nhau muối gừng cay”. hình ảnh người phụ nữ Việt Nam duyên dáng, gọn gàng với búi tóc cao sau đầu, đây là nét văn hóa đặc trưng của người Việt Nam. tác giả còn khéo léo dùng “gừng cay muối mặn” để thấy rõ sự chung thủy, sâu nặng của cha ông ta ngày xưa. Để làm rõ quan niệm về đất nước, Nguyễn Khoa Điềm đã tiếp tục cho chúng ta thấy rằng đất nước đã có từ lâu đời trong quá trình phát triển của cuộc sống hàng ngày: làm nhà thì sinh con: cái khung, cái cực. tên gọi, mệnh giá đơn giản này cũng xuất phát từ quan niệm của ông cha ta đặt tên xấu để tiện cho việc chăn nuôi; đó là nền văn minh lúa nước: hạt gạo phải được xay, giã, xay, sàng. cần nhiều công đoạn khác nhau để tạo ra gạo trắng, gạo ngon và ngọt. và bài thơ kết thúc êm đềm: “đất nước tồn tại từ ngày ấy”. ngày đó là ngày có sự kết hợp của phong tục, truyền thống và văn hóa được tạo ra trong một thời gian dài.

video bài văn mẫu phân tích bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điểm

sau khi trả lời câu hỏi đất nước có từ bao giờ, nguyen khoa diem tiếp tục tìm kiếm, để tìm câu trả lời cho câu hỏi thứ hai: “đất nước là gì?”. Tưởng rằng đất nước là một cái gì đó cao siêu, xa vời và khác thường, nhưng không, đối với Nguyễn Khoa Điềm nó đã tái hiện lại không gian thôn quê rất đỗi bình dị, gần gũi với đời sống thường ngày của người dân: “đất đi học về / nước là nơi anh tắm ”; quê là không gian của tình yêu đôi lứa, để hai ta đi chơi nhớ nhau chiếc khăn đã đánh rơi; không chỉ vậy, quê còn là nơi để trả lại cho những người con một tình yêu quê hương sâu nặng, tha thiết: “Đất là phượng bay về núi bạc / Nước là nơi cá lao xuống biển”; và đất nước còn là không gian sống của bao thế hệ tổ tiên. đất nước tưởng như bình dị, là nơi xây dựng cuộc sống hòa bình, hạnh phúc, đồng thời cũng to lớn, vĩ đại.

Không chỉ được cảm nhận quê hương ở chiều không gian mà tác giả còn cảm nhận được trong chiều dài lịch sử từ quá khứ “muôn năm”, quê hương anh hùng, với sự ngã xuống của bao dân tộc đã đem lại hòa bình, hòa bình cho quê hương đất nước. , xây dựng phong tục tập quán và “cưu mang của tổ tiên ở lại / dặn dò con cháu mai sau”. Quê hương hiện tại bình dị, gần gũi, trong mỗi người đều có một phần quê hương và khi có sự đồng lòng của tất cả thì mới mang lại một quê hương toàn vẹn, giàu mạnh. / Đất nước ấm no ”. ở đây, nhà thơ đã rất tinh tế chuyển từ cái riêng, cái cảm của cá nhân:“ khi hai ta bắt tay nhau / Đất nước ta chan hòa ấm áp ”sang cái lớn, cái tập thể là cả nước. sợi dây nào bền chặt hơn sợi dây tình cảm, sợi dây đó sẽ đoàn kết mọi người tạo nên đất nước bền vững. Không dừng lại ở đó, anh còn hướng về tương lai để hy vọng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của quê hương : “Mai sau con khôn lớn / mày đi xa quê hương / từ tháng này ước mơ” và từ đó nêu cao trách nhiệm của mỗi cá nhân cũng như của toàn thể thế hệ trẻ đối với quê hương: “Các con ơi, quê hương là máu xương anh em / phải biết gắn bó, thủy chung / phải biết lấy thân làm thân cho nước / làm cho non sông đất nước ”. Trước hết, ông khẳng định quê hương là máu xương của cha ông để lại, nên vận mệnh của quê hương nằm trong tay mỗi chúng ta. hai dòng tiếp theo như một mệnh lệnh “phải biết” cống hiến hết mình vì sự nghiệp chung của đất nước. còn câu thơ cuối là lời kêu gọi chân thành “em ơi” bày tỏ lòng thành, để sức lan tỏa càng mạnh mẽ.

Xem thêm: Mặc Hương Đồng Khứu và những tác phẩm truyện đình đám

nếu trong phần đầu tiên của tác phẩm, bạn tìm thấy hành trình của nhà khoa học Nguyễn Văn Khoa giải thích, lý giải và truy tìm nguồn gốc của đất nước, trong phần còn lại của đoạn văn, hãy tìm “người tạo ra trái đất từ ​​trái đất”. Đất nước “. Bài thơ thể hiện rõ ràng và sâu sắc tư tưởng đất nước, dân tộc của Người. Với nhà khoa bảng, dân là người làm ra nước, nên” nước này là nước của dân “. mà cách đây hàng trăm năm, nguyễn trai cũng đã khẳng định: “phúc chu thủy tin dân dựa thủy” (lật thuyền mới biết dân thích nước), đối với nguyễn khoa học thì không chỉ dừng lại ở tuyên ngôn, mà còn là thử thách. về các khía cạnh địa lý, lịch sử và văn hóa.

trước hết, về không gian địa lý, nhà thơ cảm nhận đất nước qua những danh lam, thắng cảnh, đó là núi vông, trống mái, hùng vỹ đất tổ, v.v. mật độ dày đặc của các địa danh quen thuộc và gần kề đã tạo nên bức tranh sinh động về thiên nhiên đất nước. đồng thời cũng gợi lên những suy nghĩ sâu sắc về vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam ẩn chứa trong hình hài sông núi. Đặc biệt, kết cấu của bài thơ rất lạ và độc đáo, tuy có độ dài ngắn khác nhau nhưng đều có chung một cấu trúc: chia làm hai phần và nối với nhau bằng các từ: góp, góp vào, góp vào. , góp tên, góp mình…. từ đó khẳng định, đằng sau vẻ đẹp của thế sông, thế núi là sự cống hiến, hy sinh thầm lặng của biết bao thế hệ nhân dân cho đất nước hôm nay.

bốn dòng cuối đưa sức khái quát của bài thơ lên ​​một nấc thang cao hơn: khắp nơi đồng ruộng, gò đồi / không còn hình hài, không ước vọng, không lối sống của tổ tiên / ôi đất nước sau bốn nghìn năm, dù đi đâu cũng có. chúng ta sẽ thấy những cuộc đời đã trở thành sông núi của chúng ta. bốn câu thơ là lời khẳng định về sự hóa thân kỳ diệu và bền lâu của những con người trong bóng tối và sự trường tồn của đất nước. không phải thế lực siêu nhiên, mà đơn giản hơn rất nhiều, chính con người đã tạo ra, đặt tên và ghi dấu ấn cuộc đời mình trên từng ngọn núi, con sông và vùng đất này.

Xét về thời gian lịch sử, nhìn lại bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, nguyên khoa càng trân trọng hơn nữa công lao to lớn của cha ông ta trong việc dựng nước, đặc biệt là tuổi trẻ. đó là những người bình thường, năm nào, như bạn và tôi hôm nay. khi đất nước hòa bình, họ hiền lành, chăm chỉ lao động xây dựng đất nước, đưa đất nước sánh vai với bạn bè quốc tế: hàng năm, hàng năm, mỗi người, mỗi lớp / các cháu thiếu nhi, nhi đồng lứa tuổi chúng ta. / công việc khó khăn. nhưng khi kẻ thù xâm lược, họ sẵn sàng mang cả tuổi thanh xuân của mình để chiến đấu: khi có giặc, con trai ra trận / con gái trở về nuôi con với mình / khi giặc về, đàn bà cũng chiến đấu. giản dị và bình tĩnh, họ chiến đấu không phải để lập công cho sự trường sinh bất tử mà vì họ muốn quê hương được bình yên. họ sống giản dị và lặng lẽ, lặng lẽ và lặng lẽ cho đi. Họ không có khuôn mặt hay tên tuổi, nhưng họ đã làm nên đất nước.

Không chỉ sống, chiến đấu và bảo vệ tổ quốc mà cha ông ta còn tạo nên những giá trị tinh thần để lại cho con cháu mai sau: hạt gạo, ngọn lửa, làn điệu, tên phố, tên người. xã,… chính họ đã làm nên và lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống cho dân tộc. câu thơ thể hiện niềm tự hào và lòng biết ơn to lớn của tác giả đối với cha ông, nhân dân trong suốt bốn nghìn năm lịch sử.

cuối cùng, về phương diện văn hóa, khẳng định tư tưởng an dân đất nước, tác giả trở về với cội nguồn văn hóa dân gian phong phú, tiêu biểu là ca dao để chứng minh điều đó. đã chọn ra ba câu thơ tiêu biểu nhất trong kho tàng thơ ca dân gian để khơi gợi vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam, vẻ đẹp bản sắc văn hóa dân tộc: tình yêu luôn tha thiết: dạy con yêu mẹ từ thuở còn trong nôi; coi trọng lòng biết ơn hơn những giá trị vật chất tầm thường: biết quý nhân có vàng ngày lặn lội; kiên trì chiến đấu cho đến ngày toàn thắng: biết trồng tre đợi ngày hóa thành gậy / trả thù không sợ lâu. và bài thơ khép lại bằng những suy nghĩ và cảm nhận tinh tế của nguyen khoa diem về vẻ đẹp thơ mộng của sông núi đất nước.

Đất nước đã thể hiện những suy nghĩ sâu sắc và tình cảm chân thành đối với đất nước. đồng thời tư tưởng về quê hương đất nước của nhân dân bao trùm toàn bộ tác phẩm, thể hiện lương tâm ngay thẳng và lòng biết ơn sâu sắc đối với thế hệ đi trước. đoạn thơ có sự kết hợp hài hòa giữa chất chính luận và chất trữ tình, sử dụng linh hoạt chất liệu dân gian, nhịp thơ uyển chuyển đã góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm.

bài văn mẫu phân tích bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điểm – văn mẫu 2

Đất nước là nguồn cảm hứng vô tận cho thơ ca và nghệ thuật. mỗi nhà thơ có một cảm nhận riêng về đất nước nên đất nước, đất nước hiện lên muôn màu muôn vẻ. Nếu các nhà thơ cùng thời thường chọn điểm nhìn đất nước bằng những hình ảnh hào hùng, đẹp đẽ hay cảm hứng lịch sử qua các triều đại thì Nguyễn Khoa Điềm lại chọn điểm nhìn gần gũi, thân thuộc, giản dị để tả cảnh đất nước. Đến với bài thơ “đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm ta như đứng trước nhiều nét văn hóa, truyền thống và phong tục tập quán đẹp đẽ. vẻ đẹp ấy được thể hiện sâu sắc nhất qua chín câu thơ đầu.

khi chúng ta lớn lên, đất nước đã có nó

Đất nước ở “ngày xửa ngày xưa” mà mẹ vẫn thường kể.

đất nước bắt đầu với miếng trầu mà bây giờ nó đã ăn

đất nước lớn mạnh khi dân tộc biết trồng tre đánh giặc

Tóc của mẹ được vén ra sau

cha mẹ thương nhau gừng cay

dầm, cột sang tên

gạo phải được xay, giã, xay, rây

đất nước của ngày đó…

Đất nước là nguồn cảm hứng vô tận cho thơ ca. Ở bài thơ này, Nguyễn Khoa Điềm đã chọn một điểm nhìn gần gũi để miêu tả một cảnh đẹp đất nước thiên nhiên, bình dị nhưng không kém phần thiêng liêng, tươi đẹp. Hình ảnh đất nước trong câu thơ đầu hiện lên đầy màu sắc và sinh động, lắng đọng trong tâm trí chúng ta qua những nét đẹp của phong tục, tập quán, văn hóa, truyền thống đậm đà bản sắc của dân tộc Việt Nam.

câu thơ mở đầu được viết dưới dạng câu khẳng định “khi ta lớn lên, đất nước đã có”. Với sự khởi đầu tự nhiên như vậy, nhà thơ khẳng định: đất nước có từ lâu đời, có từ trước khi ta sinh ra, lớn lên ta mới thấy đất nước. bốn chữ cuối của câu thơ vang lên niềm tự hào “đất nước đã có rồi”. đó là sự khẳng định chắc nịch về sự trường tồn của đất nước qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. hai dòng tiếp theo của bài thơ miêu tả cụ thể sự ra đời của đất nước.

Đất nước ở “ngày xửa ngày xưa” mà mẹ vẫn thường kể.

đất nước bắt đầu với miếng trầu mà bây giờ nó đã ăn

Xem Thêm : Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ – Ngữ văn 9

Trong câu thơ đầu tiên, tác giả nói rằng đất nước ở “một thời”. tức là nước có lịch sử rất lâu đời, có từ xa xưa. đất nước có trước khi truyện cổ tích ra đời, và khi truyện cổ có mặt trong đời sống tinh thần của chúng ta, chúng ta thấy đất nước hiện diện trong truyện cổ tích.

Đây là đất nước của nền văn hóa dân gian độc đáo với những câu chuyện cổ tích, thần thoại và truyền thuyết. chính những câu chuyện cổ và những câu hát ru thuở còn nằm nôi đã là cội nguồn để dulce de leche chăm chút cho đôi chân xinh đẹp và lớn lên chúng ta biết yêu quê hương đất nước và con người. Về ý nghĩa của truyện cổ đối với đời sống tinh thần của con người, nhà thơ lam thị mỹ cúc đã xúc động viết:

Tôi thích những câu chuyện cổ tích của đất nước tôi

tốt bụng và vô cùng tuyệt vời

yêu mọi người rồi hãy yêu tôi

yêu nhau bất kể khoảng cách nào

(câu chuyện cổ tích của đất nước tôi)

ở dòng thứ hai, nhà thơ miêu tả đất nước chứa đựng trong “miếng trầu bây giờ ông ăn”. gợi nhớ đến tục ăn trầu của người Việt. câu thơ gợi nhớ đến câu chuyện cổ tích “Sự tích trầu cau” được coi là cổ nhất trong các truyện cổ. thói quen ăn trầu cũng từ câu chuyện này mà ra.

Thế mới thấm thía miếng trầu giản dị ấy mà 4000 năm phong tục, 4000 năm dân ta gìn giữ phong tục ăn trầu. Miếng trầu là biểu tượng của tình yêu, là vật chứng của lứa đôi cũng là biểu tượng tâm linh của người Việt Nam. từ tục ăn trầu cũng sinh ra tục nhuộm răng đen:

thợ cắt tóc răng đen

cười như nắng mùa thu

(hoàng đế)

Ở câu thơ thứ tư, nhà thơ miêu tả sự lớn mạnh của đất nước. đó chính là sự trưởng thành của truyền thống đánh giặc bảo vệ Tổ quốc qua hình ảnh cây tre, cây cồng chiêng thiêng liêng: “Đất nước lớn lên khi dân ta biết trồng tre đánh giặc”. câu thơ gợi cho ta liên tưởng đến truyền thuyết về chàng trai tráng sĩ dong riềng nhổ tre làng ngà đánh giặc, gợi lên vẻ đẹp khỏe khoắn của tuổi trẻ Việt Nam kiên cường, bất khuất:

Xem thêm: Lão Hạc – Tác giả tác phẩm (mới 2022) | Ngữ văn lớp 8

chúng tôi giống như vị thần phù thủy già

nhanh lên để chiến đấu với kẻ thù n

sức người khỏe như ngựa sắt

Tôi ghét rèn thép bằng roi

ngọn lửa chiến đấu mà tôi đã phun vào mặt mình

những tên sát thủ đã cướp đất nước

(có thể)

Truyền thống vẻ vang đó đã trải dài trong lịch sử dân tộc cho đến ngày nay, trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước, biết bao tấm gương trẻ đã anh dũng chiến đấu bảo vệ giống nòi. đó có phải là vẻ đẹp của các chị, các bạn đã tạc vào lịch sử Việt Nam những tư thế anh hùng bất khuất: võ thị sáu, văn trần, nguyễn văn tăng … vẻ đẹp ấy song hành với hình ảnh cây tre. . tre mềm từng làng.

Đó là sự chung sống của những phẩm chất cốt lõi của con người Việt Nam: trung thực, giản dị, nhân hậu, trung thành, yêu hòa bình nhưng cũng kiên cường, bất khuất. cây tre sừng sững, bất khuất cùng chung ngọn lửa với dân tộc “một mình gióng lên cũng đánh giặc Mỹ”, bởi:

“các loài tre sẽ không mọc cong queo

Nó đã được mài nhọn như một cái xiên khác thường. “

Bốn câu thơ sau đây nhà thơ mang đến cho người đọc những nét đẹp thuần phong mỹ tục của người Việt Nam:

Tóc của mẹ được vén ra sau

cha mẹ thương nhau gừng cay

dầm, cột sang tên

gạo phải được xay, giã, xay, rây

Vẻ đẹp giản dị của người phụ nữ Việt Nam là thế. không ai khác chính là các bà các mẹ với tục “búi tóc sau gáy” (tóc được búi sau gáy để tạo cho người phụ nữ một vẻ đẹp rất nữ tính và trong sáng). vẻ đẹp đó gợi nhớ đến những bài hát nổi tiếng:

Phân tích bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

mái tóc hoàn hảo cho tôi

dành nhiều thời gian trong trái tim bạn

nguyen khoa diem tiếp tục lưu luyến những dòng suy nghĩ về những con người đã sống, làm việc và đấu tranh hàng nghìn năm trên mảnh đất Việt Nam để gìn giữ và làm đẹp cho mảnh đất thân yêu. Ở đó, nguyên tắc ân nghĩa, thủy chung đã trở thành truyền thống ngàn đời của dân tộc: “Cha mẹ yêu nhau muối cay gừng”. chất thơ được thể hiện qua những bài hát phổ thơ hay:

“tay cầm một đĩa muối và gừng

gừng cay mặn nồng xin đừng quên ”

Thành ngữ “gừng cay muối vừng” được vận dụng đặc biệt trong một câu thơ nhẹ nhàng mà thấm đẫm biết bao ân tình. gợi lên sự chung thủy trong cuộc sống: gừng càng già càng cay, muối càng mặn, càng già thì càng sống lâu với nhau, tình nghĩa càng đong đầy. có lẽ vì thế mà đất nước vẫn để lại dấu tích của cha và mẹ với trống mái, núi Vọng Phu, trống mái … đi vào năm tháng.

Dòng chữ “cột kèo thành tên” gợi cho người đọc liên tưởng đến tục làm nhà cổ của người Việt. Tục làm nhà dùng kèo, giằng để giữ cho ngôi nhà chắc chắn, bền vững, tránh mưa gió và thú dữ. nó còn là tổ ấm để mọi gia đình quây quần; siêng năng tích mỡ và tích tụ trong cuộc sống. từ đó sinh ra phong tục đặt tên con là “cái dầm, cái cột”.

Không chỉ có những nét đẹp trên, dân tộc ta còn có truyền thống lao động cần cù, bao dung “một nắng, hai sương, giã nhỏ”. thành ngữ “một nắng hai sương” gợi lên sự cần cù, siêng năng của ông cha ta trong suốt những ngày dài bận rộn của cuộc sống nông nghiệp lạc hậu. đó là truyền thống lao động cần cù, siêng năng. các động từ “xay – nghiền – dần – sàng” là quá trình sản xuất ra hạt gạo.

Để tạo ra gạo ăn hàng ngày, người nông dân phải trải qua công việc gieo trồng, xay xát và sàng lọc vất vả. thấm vào hạt gạo nhỏ bé ấy là những giọt mồ hôi mặn mà của người nông dân. vì vậy, khi ăn xôi thơm, chúng ta nên nhớ đến công ơn của người đã làm ra nó:

người đầy cơm

hương thơm, một hạt đắng cay.

câu thơ cuối cùng khép lại một lời khẳng định với niềm tự hào: “Đất nước có cội nguồn từ ngày ấy” “Ngày ấy” là ngày ta không biết, nhưng chắc chắn “ngày ấy” là ngày ta có truyền thống. phong tục tập quán, muốn có văn hóa và có văn hóa là phải có đất nước. Như người chú thường nói trước khi đi, “muốn yêu đất nước mình thì phải yêu những bài hát nổi tiếng”.

Ca dao, dân ca là nét văn hóa đặc trưng của Việt Nam, muốn yêu nước thì trước hết phải yêu và tôn trọng văn hóa của đất nước. bởi vì văn hóa là đất nước. thật đáng yêu và đáng quý, thật đáng tự hào biết bao bài thơ giản dị mà ngọt ngào của nguyễn khoa điểm.

Thành công của đoạn thơ trên là do sử dụng nhuần nhuyễn những chất liệu dân gian như tục ăn trầu, tục trang trí tóc, truyền thống đánh giặc, truyền thống nông nghiệp. nhà thơ sáng tạo ra những thành ngữ bình dân, ca dao, tục ngữ, thành ngữ … quốc ngữ được lặp lại nhiều lần.

nhà thơ luôn viết hoa hai chữ Tổ quốc, tạo nên sự trân trọng, thiêng liêng… tất cả tạo nên một bài thơ mang đậm không gian văn hóa Việt Nam. ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, ca từ nhẹ nhàng, giọng nói thì thầm vào lòng nhưng vẫn phảng phất hồn thơ triết lí. dòng mà chúng tôi vừa phân tích ở trên là dòng hay nhất của bài thơ Đất nước.

Qua bài thơ, nhà thơ đã đưa vẻ đẹp của một vùng quê giàu văn hóa truyền thống đến gần hơn với người đọc. đất nước có truyền thống, phong tục tập quán cao đẹp, thấm nhuần tư tưởng yêu quê hương đất nước của nhân dân.

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Văn Học

Related Articles

Back to top button