Tìm hiểu thể loại chiếu và hệ thống văn bản chiếu trong lịch sử Việt Nam

Các tác phẩm thể loại chiếu

tìm hiểu về thể loại chiếu và hệ thống văn bản chiếu trong lịch sử Việt Nam

  • nguyễn thị anh – viện nghiên cứu han danh
  • Ngày 26 tháng 7 năm 2012

Văn bản hành chính là một phần không thể thiếu trong đời sống chính trị của một quốc gia. chúng gắn liền với các hoạt động chính thức của nhà nước, thể hiện sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với mọi mặt của xã hội. và trong hệ thống văn bản hành chính thời trung cổ, chiếu là một loại văn bản có tầm quan trọng thiết yếu.

xuất hiện và phát triển dưới thời phong kiến, chiếu là một loại văn bản hành chính có vai trò to lớn. Trong mọi triều đại, mọi thời kỳ, chiếu luôn được coi là một trong những loại văn bản hành chính quan trọng nhất, vì nó trực tiếp thể hiện mệnh lệnh, ý kiến, tư tưởng của nhà vua, được phân phối rộng rãi cho thần dân và nhân dân. nhưng mặt khác đây cũng là một thể loại văn học quan trọng ra đời từ thời cổ đại. Ở Việt Nam, tấm thảm cũng xuất hiện tương đối sớm và đi vào sử sách khá nhiều. Đặc biệt, hai bộ sử lớn của Việt Nam là Đại Việt Sử Ký Toàn Thư và Đại Nam Thực Lục do Quốc sử quán triều Nguyễn biên soạn. tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu sâu và có hệ thống về các tài liệu dự báo của Việt Nam. Qua khảo sát về hai câu chuyện này, hy vọng chúng ta sẽ bước đầu có cái nhìn tổng quan về hệ thống văn bản chiếu của Việt Nam.

1. thể loại chiếu

khái niệm 1.1

để đi đến một khái niệm thống nhất về phép chiếu, trước tiên, chúng tôi kiểm tra từ điển:

trong từ nguyên chính thức của đăng ký liên hiệp, tập 1, kinh doanh xuất bản, năm 1947, trang 1376, một trong những định nghĩa về chiếu như sau: 詔, 詔書 也. . . qin hán hậu thiên xưng chi. han shu: “bệ hạ chào đức âm, hà minh chiêu” nghĩa là: chiếu là thư. Trước đây, khi người trên ra lệnh cho người dưới thì gọi là chiếu. kể từ triều đại qin han, chỉ sau khi dùng cho con trai của trời, từ này mới được sử dụng. sách chữ Hán: “bệ hạ mở đức, hạ chiếu sáng.”

Để làm rõ hơn định nghĩa này, cũng trong phần từ nguyên chính thức ở trên, chúng tôi xin trích dẫn định nghĩa của chữ cái như sau: 詔書, 舊 制 也.用 哽 皇 紙墨. 独斷: “帝 之下 書 有 四. 三曰 詔書” (thư đăng ký, cựu tổng thống. đoạn duy nhất: “hoàng đế có chiếu thư tứ chính, tam chiếu thư), nghĩa là: chiếu thư là chế độ cũ.” những điều lớn lao được thông báo cho dân chúng được gọi là những bức thư, và chúng được viết bằng vàng và mực đen cứng. sách giải oan chép: “Trong thư vua gửi cho dân chúng có bốn điều, thì ba điều được gọi là chỉ dụ”.

trong chữ hải, bản đính kèm, tập 1 toàn tập, tái bản năm 1948, trang 1241 của Trung thư, chữ “chiện” cũng có nhiều nghĩa, trong đó có một nghĩa như sau:詔, 詔書 也. 史記 秦始皇 紀: “命 為 制, 令 為 詔, 漢書 董仲舒 傳:” 陛下 登德 音, 下 明 詔 “, trong đó nói ra câu chuyện haduc và thu:” bệ hạ “minh chiêu có nghĩa là:” chiếu , tức là thư kiểm tra ”. qin shi huang ban ky trong sử sách: “mệnh là chế, lệnh là chiếu”. sách Hán thư: “bệ hạ mở đức, hạ minh chiêu”.

và cũng trong cuốn này, từ “chiếu thư” được định nghĩa như sau: 皇帝 布告 臣民 之 書 曰 詔書. 獨斷: “帝 之下 書 有 四, 詔書 者, 詔告 也. hoàng đế ban bố cho dân chúng viết chiếu chỉ. đoạn đơn: đế chi hà hữu tứ, tam viết thư, giả thư, cáo cáo), nghĩa là: bức thư vua gửi cho dân có 4 điều, thì ba điều gọi là thư, và một lá thư là một tấm séc. cáo.

qua hai đại từ điển, từ nguyên và biển cả, chúng ta có thể thấy từ chiếu không có định nghĩa cụ thể, mà chỉ gộp chung trong thư, vì thượng định mệnh hạ, do hoàng đế ban bố. từng chút một đến các vấn đề quốc gia.

trong từ điển Trung Quốc lớn xuất bản năm 1968 bởi viện văn hóa Trung Quốc, pp. 36182.1 – 36187.7, chiếu từ bao gồm 13 nghĩa, một trong số đó như sau: 詔, 天子 之 詔令, 王 言曰 詔, 皇后 太子 曰 令 (đứng đầu, chiếu chỉ của con trời, wang yan viết chiếu chỉ, thái tử hoàng hậu viết chiếu), có nghĩa là: chiếu, tức là chiếu chỉ của con trời. lời của nhà vua là sắc lệnh, còn lời của hoàng hậu và thái tử là mệnh lệnh.

theo đại từ điển Việt Nam, chiếu là văn bản nhà vua ban cho thần dân biết một số chính sách của nhà nước, viết theo thể lục bát, mỗi câu chia thành hai đoạn bốn – sáu. hoặc hai sáu. – bốn và với các vế đối trong mỗi cặp câu [362,20]

theo từ điển văn học (bộ mới), sắc dụ là một thể văn ở Trung Quốc cổ đại và nhiều nước phương đông, dùng để chỉ chung các mệnh lệnh bằng văn bản do nhà vua ban hành cho thần dân của mình, bao gồm các thể loại văn tự sách, chiếu. , lệnh, lệnh, phác đồ, cáo … không đồng nhất về giới tính và tên [470,8]

trong Văn học – Thơ khỏa thân giới tính, NXB Giáo dục, 1996, tác giả nguyễn mỹ hưng đã đưa ra định nghĩa về chiếu như sau:

“báo cáo là một loại văn bản hành chính của triều đình để thông báo cho dân chúng trong nước và thực hiện những công việc hay những vấn đề liên quan đến đời sống của quốc gia, dân tộc và vương triều”. [36,9].

Từ các khái niệm trước đây, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa chung về phép chiếu như sau:

Chiếu là một văn bản hành chính chính thức thời trung đại, dùng để báo công thần trong nước và thực hiện những công việc hay việc liên quan đến đời sống của quốc gia, dân tộc, triều đại và thường được viết theo thể tứ tuyệt, mỗi câu là. được chia thành hai đoạn bốn – sáu hoặc sáu – bốn, với các vế đối trong mỗi cặp câu.

1.2 lịch sử hình thành, phát triển và một số đặc điểm của văn bản chiếu

1.2.1 lịch sử hình thành và phát triển của văn bản chiếu

Xem thêm: Những Nhận Định Hay Về Tác Phẩm Rừng Xà Nu Đầy Đủ Và Ngắn Gọn

Chiếu là một loại văn bản hành chính đặc biệt xuất hiện ở Trung Quốc từ thời cổ đại và được truyền sang các nước phương Đông dưới ảnh hưởng của văn hóa Hán, trong đó có Việt Nam. Sở dĩ nó đặc biệt vì nó là một trong những loại văn bản hành chính nhà nước quan trọng nhất ra đời từ lâu đời và tồn tại trong thời kỳ phong kiến.

trong tác phẩm lịch sử văn hóa Trung Quốc do tác giả nguyễn văn hưng trích dẫn trong sách văn học ly – trần văn nhìn từ thể loại, dam gia kiện có viết về nguồn gốc của tài liệu như sau: chiếu là “cáo” sự ban hành từ triều đình gọi là phù văn, xuất phát từ cáo từ quan đứng đầu, vào mùa xuân và mùa thu gọi là đôi, thời chiến quốc gọi là lệnh. sau khi tập khí lại, lệnh được chuyển sang phác đồ, và lệnh được chuyển thành chiếu. thuở sơ khai, han mệnh được chia làm bốn loại, hạng mục, công dụng khác nhau. chiếu là con cáo có nhân trung … ”như vậy chiếu ban đầu có nguồn gốc từ con cáo trong sách thượng gọi là chiếu chỉ, trải qua các tên gọi khác nhau, đến triều đại nhà khí mới có tên gọi là chiếu như vậy. thực chất là văn bản hành chính của triều đình để thông báo các thần dân và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đời sống xã hội, quốc gia và vương giả. [36,9]

1.2.2 một số đặc điểm của văn bản dự kiến:

Chiếu không chỉ xuất hiện trong lĩnh vực văn bản hành chính của thời kỳ trung đại mà còn là một thể loại đã có nhiều đóng góp cho nền văn học của mỗi quốc gia trong thời kỳ này. Nó là một thể loại văn học có chức năng cao, phục vụ cho việc giao tiếp một cách khách quan. Tùy từng triều đại, từng thời kỳ cụ thể mà văn chiếu có những đặc điểm riêng phù hợp với từng triều đại, từng thời kỳ cụ thể nhưng văn chiếu có những đặc điểm riêng phù hợp với từng triều đại, từng thời kỳ. nhưng về cơ bản, đặc trưng của thể loại này, về nội dung, là thứ tự của các vị vua đối với thần dân của mình; về hình thức, đó là sự vận dụng phổ biến các cách diễn đạt từ văn xuôi cổ, văn xuôi, văn xuôi, thậm chí cả văn xuôi, trong đó phổ biến nhất là thể văn tế. các từ ngữ được sử dụng trong tài liệu cũng rất đa dạng và phong phú. điều này phù hợp với mục đích sử dụng của tài liệu: vừa để đảm bảo tính học thuật và tính phổ biến, vì nó phải được mọi tầng lớp nhân dân hiểu được.

Các nhà lý luận văn học cổ đại coi chiếu là một hình thức văn học quan trọng. trong 文心雕龍 văn tam phẩm lâu, cửu hiep 勰 xếp sách thien cam 詔 策 trong thien 19. viết: 改 令 為 詔 … trật tự. cải tần lệnh vi chiếu … cổ chi chiếu công dụng văn, khả thâm, chói tai, hồn hổ). chỉ khi có chiếu sách thời viên, du dương và ngu thì mới được gọi là lệnh … nếu giao cho 7 nước thì gọi là lệnh. về sau, khí đổi mệnh lệnh thành chiếu, tất cả các phép chiếu cũ đều được sử dụng trong văn xuôi, ý tứ sâu sắc, uyển chuyển, lay động lòng người… ”

phép chiếu thuộc loại hình giao tiếp cộng đồng, lấy phần lớn làm đối tượng của nó. tất nhiên, trong một số trường hợp, nhà vua có thể ban hành di chúc riêng cho một số người nhất định. nhưng về cơ bản, đó vẫn là sự giao tiếp giữa vua và thần dân, giữa triều đình phong kiến ​​và nhân dân, giữa giai cấp thống trị và thống trị.

Xem Thêm : Top 10 bài thơ hay của nhà thơ Nguyễn Đình Thi – Toplist.vn

Sự tồn tại của văn học gắn liền với sự tồn tại của các triều đại phong kiến, do đó, khi chế độ phong kiến ​​sụp đổ, loại hình văn học hành chính này sẽ không còn lý do tồn tại. .

2. hệ thống văn bản chiếu trong lịch sử Việt Nam

Để tái hiện một phần diện mạo tổng quát hơn của hệ thống văn bản chiếu Việt Nam, chúng tôi đã khảo sát và lọc các slide trình bày các giai đoạn lịch sử chính thành hai bộ lịch sử đáng tin cậy (Đại Việt sử ký toàn thư và Đại Nam thực lục). cũng như một số nguồn tư liệu khác (Nguyên trai toàn thư, tuyển tập văn học việt nam, văn thơ trần thế). Chúng tôi đã thống kê số lượng dự báo trong các giai đoạn lịch sử của Việt Nam dưới đây.

<3

(qua một số nguồn)

stt

tên phông chữ

số lượng phép chiếu

lý do

mái nhà

le

nguyen

1

Đại Việt sử ký toàn thư

Xem thêm: Cảm nhận về bài thơ Chiều tối – Hồ Chí Minh – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

24

23

56

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

2

dai nam thuc luc

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

191

3

nguyen trai toàn tập

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

6

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

4

Tuyển tập văn học Việt Nam

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

5

thơ văn

6

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

Xem thêm: Sang thu – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Xem Thêm : Dàn ý phân tích Hai đứa trẻ | Dàn ý phân tích truyện Hai đứa trẻ | Văn mẫu 11

0

tổng số

30

23

56

191

Dựa vào bảng trên, chúng ta có thể đi đến một số nhận xét: Trong suốt thời kỳ trung đại, có các văn bản chiếu ở mọi thời đại. song nguyen là giai đoạn có số lượng tài liệu chiếu nhiều nhất. điều đó hoàn toàn có thể được lý giải bởi những nguyên nhân khách quan về thời gian, khí hậu, chiến tranh, cũng như do ý thức của con người, những dự báo về thời gian, phong trần, lê thê đã trở nên rất lạc hậu.

Trong suốt cuộc khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng các tài liệu chiếu ngày càng phức tạp dần dần đạt đến sự ổn định cho loại hình văn học quan liêu này.

Như vậy, qua phần tóm tắt tình hình chiếu của Việt Nam qua các thời kỳ, chúng ta thấy chiếu là văn bản hành chính chính thức xuất hiện từ thời cổ đại ở Trung Quốc, cùng tồn tại với sự phát triển của các triều đại phong kiến.

Khi chế độ phong kiến ​​Việt Nam hình thành, các văn bản chiếu cũng được lựa chọn và sử dụng ngay. Hiện nay, bản chiếu cổ nhất được xác định là bản Thiên Đô Mật của Lý Công Uẩn soạn năm 1010 và bản chiếu cuối cùng là bản thoái vị của vua Bảo Đại (tháng 8 năm 1945). Chiếu cuối cùng này cũng đánh dấu sự chấm dứt vĩnh viễn vai trò của văn chiếu trong chế độ phong kiến ​​Việt Nam xưa.

nguyễn thị anh – viện nghiên cứu han danh

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Văn Học

Related Articles

Back to top button