Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn lớp 2

Cách trình bày bài toán có lời văn lớp 2

các khái niệm toán học được viết

Toán học dạng văn bản là toán học với một bài toán cung cấp dữ liệu ở dạng văn bản, từ đó học sinh phân tích và tìm ra giá trị của bài toán yêu cầu.

Toán học có văn bản sẽ giúp học sinh cải thiện khả năng đọc hiểu và cho phép các em thấy được ứng dụng của toán học trong thực tế cuộc sống. Ngoài ra, dạng toán này còn giúp trẻ có kỹ năng thuyết trình bằng miệng, nâng cao khả năng ngôn ngữ.

xem thêm: cách tính toán lớp 2 nhanh nhất

dạng toán có từ lớp 2:

Toán lời lớp 2 có nhiều dạng khác nhau, các chủ đề đều được lồng vào các phép tính với nhiều biểu thức phong phú, sau đây là một số dạng toán có lời lớp 2 thường gặp:

dạng 1: tìm số bị trừ

Với dạng toán này, bài toán sẽ đưa ra một số trừ và nhân tử của nó, đồng thời yêu cầu học sinh tìm số trừ chưa biết.

ví dụ: anh trai em có một rổ cam, anh cho em 5 quả thì còn lại 14 quả. Lúc đầu anh ấy có bao nhiêu quả táo trong rổ?

dạng 2: tìm thừa số

Dạng toán này vốn đã quen thuộc với học sinh, nhưng thông qua các câu hỏi miệng, bài toán này giờ đã được đưa vào các bài toán đố.

ví dụ: mẹ có 10 cái bánh, hãy cho mẹ 5 cái bánh. Bạn còn lại bao nhiêu cái bánh?

dạng 3: tìm thuật ngữ không xác định

Với định dạng này, họ đọc bài toán và sau đó xác định tổng và một số hạng đã biết để tìm số hạng còn lại.

Ví dụ, trong một rổ đựng cam và quýt, có 30 quả, trong đó có 20 quả cam. Có bao nhiêu quả quýt trong rổ?

dạng 4: tìm phép trừ

Bài toán sẽ hiển thị số bị trừ và thừa số, học sinh sẽ nhận biết và tìm phép trừ cần biết.

ví dụ: một bến xe có 50 ô tô, khi một số ô tô rời bến thì trong bến còn lại 35 ô tô. Có bao nhiêu ô tô đã rời trạm?

dạng 5: nhiều hơn, ít hơn vấn đề

Khi gặp dạng toán này, học sinh cần biết cách nhận biết: số lớn, số bé, phần “nhiều hơn / ít hơn”. vì vậy khi dạy môn toán này, bạn chỉ cần sử dụng công thức:

– số lớn = số nhỏ + phần “nhiều hơn”

– số nhỏ = số lớn – phần “nhỏ hơn”

ví dụ:

Bài toán nhỏ: lớp 2b có 20 bạn nữ, số bạn nam của lớp ít hơn số bạn nữ là 2 bạn. Có bao nhiêu trẻ trong lớp 2b?

Các bài toán khác: Tuần trước em được 7 điểm 10, tuần này hơn tháng trước 4 điểm 10. Tôi nhận được bao nhiêu điểm 10 trong tuần này?

dạng 6: tìm số chia

Toán này cho một thương và một số chia, cần xác định giá trị của nó và áp dụng công thức: lấy thương nhân chia cho số chia.

Ví dụ, có một số quả cam được phân bố đều trong 4 rổ, trong mỗi rổ có 5 quả cam. Có tất cả bao nhiêu quả cam?

hướng dẫn các bước để giải toán lớp hai có chữ

Giải toán lớp 2 có thể hơi khó hiểu đối với học sinh, nhưng nếu bạn phân biệt được các dạng bài và nắm vững các bước giải thì việc học toán văn lớp 2 sẽ không còn là rào cản đối với học sinh. bọn trẻ. mỗi khi bạn giải một bài toán đố, hãy nhớ làm theo các bước dưới đây:

Bước 1: Tìm hiểu nội dung của vấn đề

Xem thêm: Tập làm văn Tả chiếc cặp lớp 4 ngắn gọn nhất

Bạn cần đọc kỹ đề toán và tìm các từ khóa quan trọng như “less than”, “more”, “all” … để hiểu ý nghĩa và nội dung của bài toán. sau đó là tóm tắt vấn đề để đưa ra một phép tính cần thực hiện.

Bước 2: Tìm cách giải quyết vấn đề

b1: chọn giải pháp thích hợp. ví dụ: chọn phép cộng nếu bài toán yêu cầu “nhiều hơn” hoặc “tất cả”, chọn phép trừ nếu “ít hơn” hoặc “tìm phần dư” …

b2: giải thích đầy đủ. áp dụng các giải pháp đơn giản, chúng có thể áp dụng cho nhiều bài toán khác nhau, chẳng hạn như dựa vào câu hỏi bài toán rồi bỏ từ đầu tiên là “hỏi” và từ cuối cùng là “bao nhiêu” và thêm từ là để được lời giải: “anh của ai. số cam trong rổ lúc đầu là: ”

bước 3: trình bày giải pháp:

các dạng bài toán văn cần được trình bày đầy đủ tóm tắt, lời giải, phép tính, đáp án. bạn cần trình bày nó một cách khoa học và đẹp mắt.

Xem Thêm : Lập dàn ý tả cảnh Hồ Gươm (5 mẫu)

tham khảo: toán tư duy lớp hai

Để luyện tốt môn Toán lớp 2, các em nên tăng cường rèn luyện kĩ năng giải toán thường xuyên bằng cách giải thêm các bài tập ở nhà dưới sự hướng dẫn của cha mẹ. Nếu trẻ chậm nắm bắt hoặc luôn nhận sai kết quả, cha mẹ nên hướng dẫn nhẹ nhàng và rèn luyện cho trẻ tính cẩn thận trong từng bước giải toán.

nối các bài toán lớp 2 với lời giải

Dưới đây là một số bài học Toán lớp 2 có lời văn từ cơ bản đến nâng cao:

bài tập thực hành

Bài 1: Trong vườn cây ăn quả có 37 cây bưởi và 41 cây cam. Vườn có bao nhiêu cây bưởi và cây cam?

Bài 2: Lan có 29 cái bánh và Lan cho 16 cái bánh. Sau khi cho đi, bạn còn lại bao nhiêu chiếc bánh?

Bài 3: Nhân ngày lễ trồng cây, lớp 1 và lớp 2 trồng được 85 cây, riêng lớp 2 trồng được 47 cây. hỏi lớp 1 trồng được bao nhiêu cây?

bài 4: một cửa hàng ngày đầu bán được 19 cái kính và ngày hôm sau cửa hàng đó bán nhiều hơn ngày đầu 22 cái kính. Ngày hôm sau cửa hàng bán được bao nhiêu cốc?

Bài 5: Người đàn ông có nhiều hơn Đức 13 viên kẹo, người đàn ông mua thêm 17 viên kẹo. Nam có nhiều hơn Đức bao nhiêu cái kẹo?

bài 6: bình nặng 65 kg, bình bớt 8 kg. Tuấn nặng bao nhiêu kg?

Bài 7: Có 80 con ngỗng bơi trong ao và 80 con vịt trên bờ. hiện có 8 con vịt trong ao đã lên bờ. hỏi:

a) lúc đó có bao nhiêu con vịt trong ao?

b) Có bao nhiêu con vịt trên bờ vào thời điểm đó?

c) So sánh giữa số vịt dưới áo và số vịt trên bờ?

d) Có bao nhiêu con vịt trên bờ và trong ao?

Bài 8: Giả sử bạn nặng 16 kg. nặng hơn chiều dài 5 kg. bình nhẹ hơn bình dài 3 kg. hỏi chai nặng hơn chai bao nhiêu ki-lô-gam?

giải pháp bài tập

Dưới đây là lời giải chi tiết các bài tập tương ứng của Văn bản Toán lớp 2 ở trên

theo dõi 1:

Xem thêm: Soạn bài Phong cách Hồ Chí Minh | Ngắn nhất Soạn văn 9

số cây trong vườn là:

37 + 41 = 78 (cây)

câu trả lời: 78 cây

bản nhạc 2:

số bánh của lan là:

29 – 16 = 13 (mảnh)

câu trả lời: 13 cái bánh

theo dõi 3:

số cây cấp 1 có thể trồng được:

85 – 47 = 38 (cây)

câu trả lời: 38 cây

theo dõi 4:

ngày hôm sau, số cốc đã bán được là:

19 + 22 = 41 (mảnh)

câu trả lời: 41 cốc

Xem Thêm : Các Chữ Ký Tên Trúc Phong Thủy ❤️️ Mẫu Chữ Kí Trúc Đẹp

gợi ý 5:

đàn ông có nhiều kẹo hơn người Đức:

13 + 17 = 30 (kẹo)

câu trả lời: 30 viên kẹo

bài học 6:

trọng lượng tính bằng ki-lô-gam là:

65 + 8 = 73 (kg)

câu trả lời: 73kg

bài học 7:

Xem thêm: Viết đoạn văn ngắn về tình yêu đôi lứa, tình yêu tuổi học trò – Sáng tác trẻ

a) Lúc đó trong ao có đàn vịt:

80 – 10 = 70 (con vịt)

b) Lúc đó trên bờ có đàn vịt:

80 + 10 = 90 (con vịt)

c) Số vịt trên bờ nhiều hơn số vịt ở ao thì số vịt là:

90 – 70 = 20 (con vịt)

d) dưới áo và trên bờ có vịt:

70 + 90 = 160 (con vịt)

phản hồi:

a, 70 con vịt

b, 90 con vịt

c, 20 con vịt

d, 160 con vịt

bài học 8:

chiều dài tính bằng ki-lô-gam là:

16 – 5 = 11 (kg)

trọng lượng tính bằng ki-lô-gam là:

11 – 3 = 8 (kg)

nói rằng chúng nặng hơn mức trung bình nhiều kg:

16 – 8 = 8 (kg)

câu trả lời: 8 kg.

tham khảo:

tạp chí toán học và tuổi trẻ

tạp chí toán học cho trẻ em

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Văn hóa

Related Articles

Back to top button