Bài Tập Tình Huống Luật Dân Sự Về Hợp Đồng

Hợp đồng là một khái niệm đã xuất hiện từ rất lâu và đóng vai trò quan trọng trong pháp luật dân sự. Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hợp đồng dân sự, Học viện đào tạo pháp chế ICA đưa ra một số bài tập tình huống luật dân sự về hợp đồng dưới đây.

Tình huống về hợp đồng mua bán hàng hóa

Mô tả tình huống

Công ty N và công ty H ký kết hợp đồng mua 6000 bộ ấm chén Bát Tràng. Công ty N chịu trách nhiệm vận chuyển toàn bộ hàng hóa đến kho của công ty H bằng 3 chiếc xe tải nhỏ. Trong quá trình vận chuyển, do sơ suất của lái xe, một xe chở hàng bị lật, gây tổn thất lớn cho hàng hóa trên xe.

Vấn đề cần giải quyết

Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho số hàng hóa bị tổn thất?

Giải đáp

Theo thông tin từ tình huống, công ty N và Công ty H đã ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó:

  • Công ty N bán cho công ty H 6000 bộ ấm chén.
  • Công ty N là bên vận chuyển hàng hóa đến kho của công ty H.
  • Rủi ro xảy ra trên đường vận chuyển hàng hóa đến kho của công ty H.

Khoản 1 Điều 441 BLDS 2015 quy định:

“Điều 441. Thời điểm chịu rủi ro

  1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Dựa trên quy định này, vì thời điểm xảy ra rủi ro là trong quá trình vận chuyển và hàng hóa chưa được giao đến bên mua, nếu hai bên không có thỏa thuận gì khác thì Công ty N là bên phải chịu rủi ro với những tổn thất xảy ra với số hàng hóa trên.

Phân tích chi tiết:

  • Trường hợp 1: 3 xe vận chuyển là xe thuộc Công ty N.

    • Công ty N phải chịu rủi ro với số hàng hóa bị tổn thất.
    • Công ty N phải thỏa thuận và cung cấp lô hàng khác cho công ty H theo đúng thỏa thuận ban đầu.
    • Lái xe gây tổn thất phải bồi thường cho công ty N tương ứng với thiệt hại đã gây ra.
  • Trường hợp 2: Công ty N thuê một công ty vận chuyển khác.

    • Theo Điều 530 BLDS 2015: “…bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận…”
    • Công ty vận chuyển sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển (công ty N) trong trường hợp để mất mát, hư hỏng tài sản do lỗi của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (theo khoản 5 điều 534 BLDS 2015).

Kết luận:

Trong tình huống này, khi số hàng hóa bị tổn thất trong quá trình vận chuyển, công ty N phải có trách nhiệm bồi thường cho công ty H theo hợp đồng mua bán.

  • Nếu công ty N tự vận chuyển hàng hóa, lái xe gây tai nạn sẽ phải bồi thường thiệt hại cho công ty N.
  • Nếu công ty N thuê công ty vận chuyển khác, công ty vận chuyển sẽ phải bồi thường cho công ty N, và lái xe sẽ phải bồi thường cho công ty vận chuyển theo quy định tại Điều 597 BLSD 2015.

Tình huống về hợp đồng thuê tài sản

Mô tả tình huống

Anh A thuê xe ô tô của anh B để chở hàng hóa trong thời hạn 2 tháng. Trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực, anh A để xe ô tô của anh B trong nhà kho của mình. Không may, nhà kho của anh A bị chập điện và cháy, thiêu rụi toàn bộ nhà kho, bao gồm cả xe ô tô của anh B.

Vấn đề cần giải quyết

Anh A có phải bồi thường thiệt hại chiếc xe ô tô cho anh B không?

Giải đáp

Sự cố chập điện dẫn đến cháy toàn bộ nhà kho được xác định là sự kiện bất khả kháng theo quy định tại Điều 156 BLDS 2015:

“…Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép…”

Việc xe ô tô bị cháy là một rủi ro đối với tài sản trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Dưới đây là các quy định liên quan:

  • Điều 351 BLDS 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ:

    “Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

    2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.

  • Điều 162 BLDS 2015 quy định về chịu rủi ro đối với tài sản:

    “Điều 162. Chịu rủi ro về tài sản

    1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
  • Khoản 5 Điều 482 BLDS 2015 quy định về việc trả lại tài sản thuê:

    “Điều 482. Trả lại tài sản thuê

    5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả”.

Phân tích:

  • Anh A thuê xe của anh B, anh A có nghĩa vụ bảo quản tài sản và chịu mọi rủi ro xảy ra trong thời gian chậm trả.
  • Tuy nhiên, xe ô tô bị cháy do chập điện được coi là sự kiện bất khả kháng theo quy định tại Điều 351 BLDS 2015.
  • Theo Điều 162 BLDS 2015, chủ sở hữu phải chịu rủi ro đối với tài sản của mình.

Kết luận:

Anh B là chủ sở hữu xe ô tô nên phải chịu rủi ro về tài sản của mình. Do đó, anh A không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho anh B trong trường hợp này.

Tình huống về hợp đồng thuê nhà ở

Mô tả tình huống

Chị T cho anh S thuê nhà nguyên căn diện tích 60m2 từ ngày 01/10/2021 với thời hạn 01 năm. Anh S được sự đồng ý của chị T và đã tự bỏ tiền túi khoảng 5 triệu đồng để sửa sang lại tầng 1 cho khang trang hơn. Sau 2 tháng, vào ngày 01/12/2021, chị T thông báo cho anh S là sẽ bán căn nhà cho bà M. Bà M sau khi trở thành chủ sở hữu mới đã thông báo với anh S về việc sẽ xây thêm tầng và cải tạo lại toàn bộ căn nhà, đồng thời sẽ tăng giá cho thuê. Anh S bức xúc vì cho rằng hợp đồng thuê nhà vẫn còn hiệu lực 10 tháng nữa, bà M không có quyền hủy bỏ hợp đồng cho thuê mặc dù đã là chủ sở hữu mới, và việc tăng tiền thuê nhà là không đúng pháp luật. Bà M không đồng ý với quan điểm của anh S. Anh S đã tìm đến luật sư để được tư vấn.

Vấn đề cần giải quyết

  • Anh S có được tiếp tục thuê nhà sau khi bà M trở thành chủ sở hữu mới hay không?
  • Bà M có quyền tăng giá thuê nhà trong trường hợp này hay không?

Giải đáp

Vấn đề 1: Quyền tiếp tục thuê nhà của anh S:

Điều 133 Luật Nhà ở 2014 quy định:

“Điều 133. Quyền tiếp tục thuê nhà ở

  1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.

Căn cứ theo quy định trên, trường hợp chị T chuyển quyền sở hữu nhà ở cho bà M mà thời hạn thuê nhà của anh S vẫn còn hiệu lực thì anh S được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Bà M có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở mà anh S đã ký kết với chị T trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Kết luận:

Anh S vẫn được tiếp tục thuê nhà cho đến khi hết hạn hợp đồng.

Vấn đề 2: Quyền tăng giá thuê nhà của bà M:

Điều 129 Luật Nhà ở 2014 quy định:

“Điều 129. Thời hạn thuê và giá thuê nhà ở

Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ vào quy định pháp luật nêu trên:

  • Việc tăng giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận.
  • Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau, bà M có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho anh S theo quy định pháp luật.

Kết luận:

Bà M cần thỏa thuận với anh S về việc tăng giá thuê nhà. Nếu không đạt được thỏa thuận, bà M có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và bồi thường cho anh S theo quy định.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết: “Bài tập tình huống luật dân sự về hợp đồng”. Hy vọng bài viết đem lại hữu ích cho bạn đọc.

Sinh viên có thể đăng ký nhận tài liệu, bài giảng và đề thi tại đây: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-dan-su-2?ref=ica

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng mua bán tài sản có hiệu lực từ thời điểm nào?

  1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
  2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng thuê tài sản được giao kết theo hình thức nào?

Hợp đồng thuê tài sản được giao kết dưới hình thức bằng văn bản hoặc bằng miệng do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.


Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn/