Top 9 mẫu phân tích 7 câu thơ đầu bài Đồng chí – HoaTieu.vn

Phân tích 7 câu thơ đầu bài đồng chí

phân tích 7 câu thơ đầu của đồng chí – bài thơ đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người chiến sĩ cách mạng trong văn học thời kỳ kháng chiến chống Pháp. bài thơ đồng chí với ngôn ngữ chân thực, hình ảnh giản dị thể hiện tình cảm đồng đội thiêng liêng trong vòng tay. sau đây là bài văn mẫu phân tích 7 dòng đầu bài thơ đồng chí phác thảo, phân tích 7 câu đầu bài thơ đồng chí ngắn gọn nhất, cảm nhận 7 câu đầu bài thơ hay và sâu sắc nhất mà đồng chí hoatieu muốn chia sẻ cùng bạn đọc.

<3

đồng chí là một trong những bài thơ hay của một tác giả viết về người lính được in trong tập thơ Đầu súng trăng treo. có thể nói, chỉ với 7 dòng đầu của bài thơ đồng chí Chính Hữu đã cho người đọc cảm nhận rõ nét về hình ảnh người chiến sĩ gian khổ trong khói lửa nhưng vẫn toát lên sự ấm áp của tình đồng đội. Để giúp các em có thêm ý tưởng và vốn từ vựng khi làm bài phân tích tình đồng chí, Hoatieu xin chia sẻ một số mẫu bài văn phân tích 7 câu đầu của bài viết. các đồng chí hay và chi tiết. để tham khảo.

1. phân tích lược đồ 7 dòng đầu bài thơ đồng chí

giới thiệu: – giới thiệu tác giả (đặc điểm tiêu biểu nhất).

– tóm tắt hoàn cảnh tạo nên nó – nguồn gốc.

– trích dẫn thơ.

– thay đổi ý định của bạn.

nội dung:

a) miêu tả chung: miêu tả khái quát chủ đề bài thơ, nội dung 7 dòng đầu.

b) cụ thể: phân tích từng ý thơ cả về nội dung và hình thức, chủ yếu khai thác yếu tố hình thức để khái quát nội dung. Trên cơ sở phân tích từng câu, từng khổ thơ, so sánh hợp lí với hàng loạt đoạn thơ, đoạn thơ khác để làm rõ yêu cầu.

– sáu câu thơ đầu là bạn tâm giao = & gt; tương giao tâm linh. tình đồng chí không chỉ gắn bó thân thiết mà còn chung một mục đích cao cả. những người lính tự hào về tình bạn với tư cách là những người lính, là mỗi người, không phải chỉ cho chính họ. hai tiếng đồng chí thân thiết, giản dị, cao cả và vĩ đại.

– dòng thứ bảy của bài thơ đặc biệt vì nó chỉ gồm hai chữ “đồng chí” riêng biệt trong một dòng. cụm từ này đánh dấu một cột mốc mới trong mạch cảm xúc, chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc.

c) tóm tắt: – tóm tắt các nội dung đã phân tích.

– đánh giá những giá trị nổi bật về nội dung, tư tưởng và nghệ thuật của đoạn thơ – đoạn thơ.

d) kết luận: ấn tượng chung về tác phẩm.

2. phân tích 7 câu thơ đầu của người đồng chí ngắn nhất

chính nghĩa là nhà văn lỗi lạc trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. thơ ông đã gợi mở trong ta nhiều cảm xúc về con người kháng chiến, đặc biệt là chân dung những người lính năm xưa. và cái đẹp nhất ở họ chính là tình đồng chí, tình đoàn kết mà nhà thơ khắc họa qua tình đồng chí. Bảy câu đầu của bài báo đã cho chúng ta những cảm nhận và hiểu biết về cơ sở hình thành tình bạn thân thiết trong chiến tranh gian khổ.

đồng chí là bài thơ tiêu biểu nhất của thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp. Bài thơ được viết năm 1948 trong những ngày đông giá rét nơi núi rừng căn cứ kháng chiến đã tô đậm, soi sáng chân dung người lính năm xưa với muôn vàn vẻ đẹp đáng quý biết bao! tình bạn thân thiết của họ thật đẹp và ấm áp vào một ngày mùa đông lạnh giá ở vùng chiến sự!

Cơ sở đầu tiên để gắn kết những người lính là sự giống nhau về xuất thân nghèo khó. hàng loạt hình ảnh quê anh, phố tôi kết hợp với những thành ngữ như ruộng chua nước mặn hay ẩn dụ người cày có ruộng trên sỏi đá khiến người đọc hiểu đây là những vùng quê nghèo của đất nước. vùng quê nghèo về vật chất nhưng giàu giá trị tinh thần đã cho đất nước một người con đẹp là anh và em. rồi từ hai nơi xa lạ tưởng chừng như không liên quan này, những người nông dân đã gặp gỡ và đồng hành cùng nhau.

Ở những người lính, sự tương đồng về xuất thân giai cấp đã giúp họ hiểu nhau hơn bao giờ hết. Xuất thân khiêm tốn đã giúp họ vượt qua mọi khó khăn trên chiến trường, thấu hiểu khó khăn cùng nhau, rồi cùng nhau bảo vệ đất nước.

nhưng có lẽ điều đẹp nhất là sự kết hợp trong một lý tưởng tuyệt vời: vũ khí bằng vũ khí, đối đầu. hình ảnh cây súng kia là hình ảnh ẩn dụ về khói lửa chiến tranh, về nhiệm vụ thường trực của người lính. họ vất vả trong nhiệm vụ chiến đấu, nhưng hòa mình vào chính mình và mang trong mình một tinh thần đức tin. Chính những điểm tương đồng tưởng như nhỏ bé ấy lại tạo thành sợi dây tình cảm sâu sắc nhất, gắn kết người chiến sĩ cách mạng dù khó khăn nơi chiến trường ác liệt.

và hơn hết, tình cảm ấy giữa hai con người xa lạ đã nhân lên thành một thứ tình cảm thiêng liêng đáng quý: đồng chí! đó là hai từ giản dị gói gọn tình cảm gắn bó của người lính năm xưa. tình cảm thiêng liêng ấy đã và đang khiến lòng người thêm bồi hồi, xúc động. nốt nhạc tình đồng đội vang lên khắp không trung chiến trường dù khói lửa. và đó là chất keo của tình cảm thiêng liêng, cao cả vô hạn!

thể thơ tự do được nhà thơ khai thác triệt để để cộng hưởng cảm xúc. mỗi đoạn thơ với những hình ảnh gợi và ẩn dụ tượng trưng góp phần tô điểm thêm bức tranh tình cảm của người chiến sĩ cách mạng. Bức chân dung tự họa về cảm xúc của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp khiến chúng ta rất xúc động.

Bảy câu đầu của bài đồng chí đã cho người đọc hình dung trên cơ sở tình cảm cao đẹp này. tình bạn gắn bó đã hiện hữu và đẹp đẽ trong những trang thơ của cuộc kháng chiến chống Pháp nói riêng và trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc nói chung. Sự cao quý của tình bạn thân thiết và tình đồng hành đã góp phần giúp chúng ta hiểu thêm về những tình cảm cao cả trong chiến tranh gian khổ!

3. phân tích 7 dòng đầu của bài thơ đồng chí – văn mẫu 1

hội chợ quê hà tĩnh là nhà thơ lính viết về người lính và hai cuộc kháng chiến, đặc biệt là những tình cảm cao quý của người lính như tình đồng đội, tình đồng chí, tình yêu quê hương đất nước. Vở kịch ” Đồng chí ” viết năm 1948, in trong tập ” Đầu súng trăng treo ”, là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất viết về người chiến sĩ cách mạng trong văn học thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Trong bảy câu thơ đầu, tác giả đã cho chúng ta thấy những cơ sở để hình thành nên tình đồng đội của những người chiến sĩ cách mạng:

“quê bạn là nước mặn, thị trấn tôi nghèo, sỏi cày

bạn và tôi là một vài người lạ từ khắp nơi trên thế giới không hề quen biết nhau

súng bên hông, sát đầu trong đêm lạnh, làm bạn đôi

đồng chí! ”

Đầu tiên, tác giả cho chúng ta thấy rằng tình bạn của họ bắt nguồn từ những hoàn cảnh giống nhau:

” quê ta là ruộng chua, nước mặn

dân mình nghèo, cày đá ‘

hai câu thơ có cấu trúc sóng đôi, đối ứng lẫn nhau: ” quê anh- quê anh ”, ” ruộng chua ruộng chua – đất cày lên đá ”, lời giới thiệu rất giản dị, chân thực về hoàn cảnh xuất thân của hai người lính là nông dân nghèo. các thành ngữ: ” nước mặn chua chát ”, ” đất cày lên đá cuội ” gợi tả sự nghèo nàn của vùng ven biển bị nhiễm mặn, đất đai khô cằn, hoang hóa. Qua đó có thể thấy đất nước lâm vào cảnh nô lệ, chiến tranh liên miên dẫn đến đời sống người nông dân rất cơ cực, còn nhiều gian khổ. đến từ hai miền đất xa lạ, “cặp đôi xa lạ” nhưng ngang tài ngang sức “nghèo khó”:

” bạn và tôi là những người xa lạ

từ trên trời rơi xuống, chúng ta không gặp nhau. ”

Từ ‘đối tác’ đã gợi lên sự gần gũi và có đi có lại, nhưng nó vẫn chưa thể diễn đạt được. Họ nói “không hẹn hò” nhưng họ thực sự có một cuộc hẹn hò. vì bạn và tôi có chung lòng yêu nước, căm thù giặc và ý chí chiến đấu giải phóng mình khỏi ách nô lệ của thực dân Pháp, tự nguyện nhập ngũ để rồi “gặp gỡ” nhau. đó không phải là một cuộc hẹn hò sao? một câu nói không lời nhưng chứa đựng những ý nghĩa lớn lao từ sâu thẳm tâm hồn của những người lính.

tình bạn đồng hành cũng được sinh ra từ nhiệm vụ chung, cùng lý tưởng sát cánh cùng nhau trong hàng ngũ chiến đấu:

Xem thêm: Tóm tắt Thuế máu ngắn gọn & đầy đủ (7 mẫu)

” Súng kề súng, mặt đối mặt ”

the verso là hình ảnh chân thực mô tả tư thế sẵn sàng sát cánh của những người lính khi làm nhiệm vụ. vẫn là hình ảnh của hai làn sóng, nhịp nhàng trong cấu trúc ” súng trên súng, đầu kề đầu ”. ” vũ khí ” tượng trưng cho cuộc chiến đấu, ” đầu ” tượng trưng cho lý trí, suy nghĩ. của người lính. phép điệp ngữ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu mạnh mẽ, rắn rỏi, nhấn mạnh sự gắn bó, chung nhiệm vụ, chung mục tiêu, lý tưởng. và tình bạn, tình đồng đội ngày càng bền chặt và nảy nở khi họ chia sẻ mọi khó khăn, gian khổ của cuộc sống chiến trường:

” những đêm lạnh chung chăn với nhau “

Ở núi rừng Việt Nam, cái lạnh cóng khiến các chiến sĩ của chúng tôi rất lạnh, thậm chí có lúc họ bị sốt rất cao do sống trong môi trường khắc nghiệt như vậy. nhưng vượt qua mọi khó khăn, vất vả và sự khắc nghiệt của khí hậu, họ đã chung chăn giữ ấm. chăn không đủ, vào những đêm lạnh giá họ đắp chăn cho nhau để giữ ấm. chính sự “chung chăn chung gối” ấy đã biến thành niềm vui, siết chặt tình cảm của những người bạn đồng hành để họ trở thành “bạn tâm giao”. “những người bạn” thân thiết, gắn bó, thấu hiểu tâm tư, tình cảm của người khác. nhưng “tri kỷ” ngày càng gần nhau. Chính vì vậy mà câu thơ nói lên sự khắc nghiệt của thời gian và chiến tranh, nhưng làm sao ta vẫn cảm nhận được sự ấm áp của tình đồng hành, bởi cái lạnh đã tạo nên tình yêu của hai người lính cùng chung chăn chung một tấm chăn?

câu thơ cuối là một câu thơ đặc biệt chỉ với hai từ “đồng chí” khi nghe ta cảm nhận được sự sâu lắng chỉ với hai từ “đồng chí” và một dấu chấm than, tạo nên cao trào. như một điểm tựa, một điểm trụ, như một cây sào, gánh cả hai đầu, là những câu thơ đồ sộ. nó như một sự khám phá, một lời khẳng định, một tiếng gọi tình cảm sâu lắng từ trái tim, lắng đọng trong lòng người về hai tiếng mới thiêng liêng ấy. lời thoại đóng vai trò như một bản lề nối hai phần của bài thơ, làm nổi bật một kết luận: cùng xuất thân, cùng lý tưởng, trở thành đồng chí của nhau.

Tình nghĩa của những người chiến sĩ cách mạng cùng hoàn cảnh, cùng lý tưởng đấu tranh được thể hiện một cách tự nhiên, ung dung nhưng sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh của người chiến sĩ cách mạng. sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người chiến sĩ web,

Bài thơ ” đồng chí ” của Chính Hữu thể hiện hình ảnh người chiến sĩ cách mạng và tình cảm gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, súc tích, giàu sức biểu cảm.

bài thơ mở ra những suy nghĩ mới trong lòng người đọc. bài thơ đã làm sống lại thời kỳ khó khăn gian khổ của cha ông ta, sống lại thời chiến tranh ác liệt. bài thơ gợi lên những kỉ niệm đẹp đẽ, những tình cảm gắn bó, yêu thương tha thiết mà chỉ những ai đã từng là lính mới có thể hiểu và cảm nhận hết được.

4. phân tích 7 dòng đầu của bài thơ đồng chí – văn mẫu 2

Vẻ đẹp của tình bạn là chủ đề nổi bật trong thơ ca Việt Nam, đặc biệt là thơ ca kháng chiến. viết về đề tài này, mỗi nhà thơ chọn cho mình một cách khai thác khác nhau, góp phần làm phong phú thêm mảng thơ này. nói đến đây không thể bỏ qua bài thơ “đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu. bài thơ được coi là tiêu biểu của thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946-1954, nó đã tô đậm hồn thơ của người chiến sĩ nghĩa khí, mà tiêu biểu là đoạn thơ sau:

quê mình chua mặn

thị trấn của tôi nghèo, đang cày sỏi

bạn và tôi là những người xa lạ

Xem Thêm : Cách hack đáp án cho AZOTA ( trên máy tính) | TruongGiaThien.Com.Vn

chúng ta đừng gặp nhau từ thiên đường.

vũ khí chống lại vũ khí, mặt đối mặt

những đêm lạnh giá bên nhau như một đôi tri kỷ

các đồng chí!

Bài thơ sáng tác vào mùa xuân năm 1948, trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, bài thơ theo thể tự do, 20 dòng chia làm 3 đoạn. Toàn bộ bài thơ tập trung vào việc thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng đội, tình bạn, nhưng trong mỗi đoạn văn, sức nặng của suy nghĩ và tình cảm được tập trung ở những dòng để lại ấn tượng sâu sắc (dòng 7, 17 và 20). bảy dòng đầu của bài thơ là lời giải thích về cơ sở của tình bạn thân thiết.

trước hết, trong đoạn đầu tiên, với 7 câu tự do, có độ dài ngắn khác nhau, có thể xem đây là lời giải thích về cơ sở của sự tương giao. bắt đầu bằng hai câu ghép rất hợp lý:

“Quê tôi chua mặn

dân mình nghèo, cày đá ”

Hai câu thơ đầu giới thiệu về quê hương “anh” và “tôi” – những người lính là nông dân. “chua phèn” là đất ven biển nhiễm phèn, khó làm ăn, “đất cày lên sỏi đá” là nơi đồi, bãi giữa, đất đá ong, khó canh tác. hai câu chỉ nói đến ruộng đất, mối quan tâm chính của người nông dân, thể hiện sự tương đồng về hoàn cảnh nghèo khó vốn là cơ sở của sự đồng cảm giai cấp của những người chiến sĩ cách mạng.

“bạn và tôi là những người xa lạ

Chúng ta không gặp nhau từ thiên đường ”

từ “I” dùng để chỉ 2 con người, 2 vật thể không thể tách rời kết hợp với từ “lạ” càng nhấn mạnh thêm ý tưởng kỳ lạ về thế giới tuy không quen biết nhưng lại có chung một nhịp tim. từ trong tâm khảm, cùng tham gia chiến đấu, giữa họ nảy sinh một tình cảm đẹp đẽ: tình đồng đội – tình cảm ấy không chỉ là tình đồng cảnh ngộ mà là sự gắn kết trọn vẹn cả lý trí, lí tưởng và mục tiêu cao cả: đấu tranh giành độc lập, tự do của quê hương. “Súng với súng, đối đầu”

– tình bạn cũng nảy nở và được củng cố trong sự hòa hợp và chia sẻ mọi nỗi buồn cũng như niềm vui và nỗi buồn. đó là tình bạn tri kỉ của những người bạn thân được thể hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị nhưng rất gợi cảm: “đêm lạnh cùng nhau như tri kỉ”. “chung tấm áo” nghĩa là sẻ chia những gian khổ, khó khăn của đời lính, đặc biệt là chia sẻ hơi ấm để vượt qua giá rét, nhưng sự gắn bó là chân thành. bài thơ đầy ắp kỉ niệm và tình bạn ấm áp, đồng hành. cả 7 câu thơ đều là duy nhất! từ “chung” nhưng nó bao hàm nhiều nghĩa: cùng hoàn cảnh, cùng giai cấp, cùng mục đích, cùng nguyện vọng …

Nhìn lại 7 câu thơ đầu, những từ ngữ nói về người lính: đầu tiên là “anh” và “tôi” ở mỗi dòng như một kiểu tên mà khi mới gặp, họ như hai thế giới xa cách. . rồi “anh” và “em” cùng một chiến tuyến, thành “đôi bạn” nhưng là “cặp đôi xa lạ”, rồi họ trở thành tri kỷ: một tình bạn gắn bó, đoàn kết. và trên hết là các đồng chí. Như vậy, từ rời rạc, hai con người đã dần hòa vào nhau, thành một, khó tách rời.

hai giọng nói “đồng chí!” đoạn cuối câu thơ thật đặc sắc, sâu lắng chỉ có hai từ “đồng chí” và dấu chấm than, tạo điểm nhấn như điểm tựa, điểm trung tâm, như một bài gánh hai câu thơ đồ sộ. nó như một sự khám phá, một lời khẳng định, một tiếng gọi tình cảm sâu lắng từ trái tim, lắng đọng trong lòng người về hai tiếng mới thiêng liêng ấy. lời thoại đóng vai trò như một bản lề gắn kết hai phần của bài thơ, làm nổi bật một kết luận: cùng xuất thân, cùng lý tưởng, họ trở thành đồng chí của nhau. đồng thời cũng mở ra đại ý: tình đồng chí cũng là những biểu hiện cụ thể, xúc động trong mười dòng sau. như một nốt nhạc reo vui cả bài thơ, là kết tinh của một cảm xúc cách mạng mới. chỉ trong thời đại mới, câu 7 là một câu đặc biệt.

Nội dung này được trình bày dưới một hình thức nghệ thuật độc đáo. ngôn ngữ thơ cô đọng những hình ảnh chân thực, giàu sức gợi, có sức khái quát cao để miêu tả cụ thể quá trình phát triển của một tình cảm cách mạng thiêng liêng: tương thân – tương ái, tình cảm chân thật, kín đáo mà vô cùng lãng mạn, thơ mộng. từ.

đoạn thơ nói chung và đoạn thơ nói riêng đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong khuynh hướng sáng tác của thơ ca kháng chiến, nhất là trong cách xây dựng hình tượng người chiến sĩ cách mạng và người lính tại ngũ. chiến tranh chống thực dân Pháp.

5. phân tích 7 dòng đầu của bài thơ đồng chí – văn mẫu 3

Văn học giống như một cây bút nhiều màu, nó vẽ nên bức tranh cuộc sống với những gam màu hiện thực. văn chương không bao giờ đi đến những nơi xa hoa, lộng lẫy để thỏa mãn nhãn quan người đọc, nó đến gần với thực tế và đón nhận những tình cảm chân thật mà không giả dối. người nghệ sĩ đã dùng cả tấm lòng của mình để đưa độc giả trở về với cuộc sống thực tại để lắng đọng và sẻ chia. việc phân tích bài thơ đồng chí và tri kỉ đã đưa người đọc đến với hình ảnh chân thực của vùng núi biên cương nhưng thấm đẫm tình đồng chí trong một cách viết giản dị, mộc mạc. đặc biệt là bảy câu thơ đầu. tác giả đã thổi hồn vào bài thơ tình đồng chí, tri kỷ, keo sơn, gắn bó, trở thành dư âm bất hủ trong lòng quân và dân Việt Nam.

Phải chăng phẩm chất người lính đã thấm vào thơ ca, sự mộc mạc đã hòa vào chất thơ để tạo nên những vần thơ dịu dàng và đầy cảm xúc?

trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, tất nhiên hình ảnh các anh bộ đội sẽ trở thành linh hồn của cuộc kháng chiến, sẽ trở thành niềm tin yêu, hy vọng của đồng bào cả nước. mở đầu bài thơ đồng chí vừa nhận ra anh, vừa đi sâu vào lòng người chiến sĩ:

“Quê anh là đất mặn, thị trấn tôi nghèo, đất cày lên sỏi đá”

Sinh ra ở vùng quê có truyền thống thuần nông, vốn xuất thân là những người nông dân khoác trên mình bộ quân phục, tiếp bước anh hùng của các liệt sĩ năm xưa. đất nước bị giặc ngoại xâm, quê hương, nhân dân bị áp bức. “Bạn và tôi”, hai người bạn mới, đều đến từ những vùng quê nghèo. hai câu thơ đối lập, song song thể hiện tâm tư tình cảm của người chiến sĩ. Từ những cánh đồng nghèo nàn ấy, họ tạm biệt những người thân yêu, tạm biệt những thị phi, tạm biệt những ruộng mía, những bờ dâu, những đồng cỏ xanh tươi, họ ra đi chiến đấu để tìm lại và bồi hồi tâm hồn quê hương của họ. tổ tiên. Những khó khăn đó dường như không khiến những người lính chần chừ:

“Anh và em là một đôi xa lạ không quen biết nhau, súng kề súng, kề đầu, đêm lạnh chung chăn, họ thành tri kỷ”

họ đến với cách mạng cũng vì lý tưởng muốn cống hiến cho đời. cuộc sống là cho và nhận chỉ dành cho bạn. họ cùng chung khát vọng, cùng lý tưởng, cùng niềm tin và khi chiến đấu thì sát cánh cùng chung chiến hào… dường như tình bạn thân thiết cũng xuất phát từ những điểm chung nhỏ nhặt ấy. lời bài hát dường như nhanh hơn, tiết tấu nhanh hơn, khổ thơ cũng trở nên gần gũi hơn:

“súng kề súng, đầu kề đầu. Đêm lạnh làm nên đôi bạn, đồng chí ơi!”.

Xem thêm: Hướng Dẫn Sử Dụng Smart Serial Mail, Hướng Dẫn Cấu Hình Smart Serial Mail 6

một loạt từ láy với sự ám chỉ khéo léo, nhà thơ không chỉ đưa bài thơ đến tận cùng tình cảm mà sự ngắt nhịp đột ngột, giọng điệu hơi trầm xuống và âm vang lạ cũng làm cho tình bạn đồng hành đẹp hơn, cao cả hơn. câu thơ chỉ vỏn vẹn hai chữ nhưng âm điệu lạ đã đánh vào lòng người đọc một nốt nhạc ấm áp và thân thương. giữa muôn vàn cung bậc cảm xúc của con người, tình bạn là cung bậc lý tưởng, đẹp đẽ nhất, nhịp thơ mượt mà hơn, nhịp thơ cũng da diết hơn. dường như chính nghĩa đã thổi vào hồn thơ tình bạn thắm thiết, gắn bó và một âm hưởng bất diệt khiến bài thơ mãi mãi trở thành đoạn thơ đẹp nhất của thơ chính đạo.

với bảy dòng đầu của bài thơ “đồng chí”, Chính Hữu đã sử dụng hình ảnh chân thực, giàu sức gợi và có sức khái quát cao để thể hiện một tình đồng chí chân chính, bình dị nhưng không kém phần lãng mạn, thơ mộng. tác giả đã thổi hồn vào bài thơ tình đồng chí, tri kỷ, keo sơn, gắn bó, trở thành dư âm bất hủ trong lòng quân và dân Việt Nam.

6. phân tích 7 câu đầu của bài đồng chí – văn mẫu 4

Cánh hữu là một nhà thơ chiến sĩ nổi tiếng với các tác phẩm về người lính và hai cuộc chiến tranh. các tác phẩm của ông luôn chứa đựng tình cảm thân thiết, tình đồng đội và tình yêu quê hương đất nước. “Đồng chí” là một trong những tác phẩm xuất sắc của bút pháp tả khuynh được viết năm 1948. Tác phẩm được in trong tập “Đầu súng trăng treo” và được giới phê bình văn học đánh giá cao về ý nghĩa và giá trị nghệ thuật. tình đồng đội sâu nặng mà tác giả nhắc đến được thể hiện rất rõ trong 7 dòng đầu của bài thơ.

luận điểm 1: Tình bạn thân thiết được sinh ra từ sự tương đồng và đồng cảm

Mở đầu bài thơ, Chính Hữu đã miêu tả rõ ràng về xuất thân của người chiến sĩ cách mạng. đó là những người lính đến từ:

quê mình chua mặn

thị trấn của tôi nghèo, đang cày sỏi

những lời đơn giản, chân thực về xuất thân của những người lính. Đó là những người nông dân nghèo vì tình yêu quê hương đất nước, bỏ xẻng, ruộng vườn để vươn lên chiến đấu. ở đây, tác giả đã sử dụng kết cấu sóng đôi đối ứng để tạo sự gần gũi. đó là “quê anh – phố tôi”, “ruộng chua nước mặn – đất cày lên đá”. Có vẻ như hoàn cảnh của những người lính cũng không khác gì nhau. chúng giống nhau ở chỗ đều đến từ các làng quê nghèo.

Việc sử dụng những cụm từ thành ngữ “ruộng chua nước mặn”, “đất cày lên đá” càng gợi lên trước mắt chúng ta cái nghèo của những vùng đất nghèo ven biển quanh năm bị ngập mặn. chúng là những nhọc nhằn của vùng quê miền núi, nơi đất đai khô cằn, cây cối khó trồng vì toàn đá. Có lẽ vì thông cảm cho hoàn cảnh nên chúng tôi mới gặp nhau nhưng:

bạn và tôi là những người xa lạ

từ thiên đường không hẹn hò

từ những người xa lạ ở những đất nước khác nhau, nhưng khi cùng đứng chung hàng ngũ, cùng lý tưởng và mục tiêu chiến đấu, “họ” trở thành người thân của nhau. ở đây người chính trực đã dùng từ “đôi” thay cho “hai” để gợi lên sự gần gũi ngay từ khi gặp nhau. tuy có phần bất ngờ, “không hẹn mà gặp”, nhưng cuộc gặp gỡ này của những người lính như đã hẹn từ trước. Đó là ngày hẹn với đất nước, vì tôi và anh ấy cùng chung khát khao chiến đấu, cùng lòng yêu nước nên đã ngỏ ý muốn nhập ngũ để tìm hiểu nhau.

những người lạ gặp nhau không hẹn trước trở thành “bạn thân”

Việc bổ nhiệm người lính nảy sinh từ điều kiện của đất nước. cách đặt tên không lời mà tác giả nhắc đến mang nhiều ý nghĩa sâu kín trong tâm hồn người lính. tình bạn thân thiết được vun đắp thêm thông qua các nhiệm vụ, thông qua lý tưởng chiến đấu.

vũ khí chống lại vũ khí, mặt đối mặt

những đêm lạnh giá bên nhau như một đôi tri kỷ

đoạn thơ là hình ảnh hiện thực mà tác giả ghi lại khi các chú bộ đội làm nhiệm vụ. nó là hình ảnh của người này bên cạnh người kia đang hành quân làm nhiệm vụ. ở đây chính nghĩa vẫn dùng hình ảnh sóng đôi để miêu tả “vũ khí bằng vũ khí, đầu bằng đầu”. Đối với người lính, “vũ khí” là vật vô cùng quan trọng, nó là biểu tượng của lý trí, của sức mạnh chiến đấu, không thể tách rời khỏi người lính.

Hình ảnh “súng có súng” không chỉ là tả người lính mà nó còn thể hiện những gian khổ, khó nhọc của người lính. trên đường hành quân, đôi khi mệt mỏi, các chiến sĩ ngồi lại với nhau. và sau đó tình bạn thân trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Đó là lý do tại sao “những đêm lạnh giá bên nhau làm nên một đôi tri kỉ.”

Câu thơ đó vừa miêu tả thực tế của chiến khu Việt Bắc vừa thể hiện những gian khổ mà người lính phải trải qua. cái lạnh dữ dội về đêm khiến những người lính lạnh đến mức có khi lên cơn sốt cao. nhưng dù ở môi trường khắc nghiệt như thế nào, các chiến sĩ vẫn giữ ấm bằng cách dùng chung một tấm chăn mỏng. thời tiết bên ngoài lạnh giá, nhưng tình bạn bên trong khiến những người lính cảm thấy ấm áp trong lòng.

những người lính chúng ta cùng nhau vượt qua gian khổ của chiến trận, vì chính nghĩa, vì quê hương

sau đó họ trở thành “cặp đôi bí mật” ¸ họ thân thiết, họ hiểu nhau hơn. nên câu thơ nghe có vẻ lạnh lùng, nhưng người đọc vẫn cảm nhận được sự ấm áp toát ra từ tình đồng đội, tình đồng chí.

luận điểm 2: sự thiêng liêng và cao cả của tình đồng đội

câu thơ cuối cùng là một điều gì đó đặc biệt, thiêng liêng và cao cả được gói gọn trong hai từ “đồng chí”. nghe quen quá. thêm dấu chấm than vào cuối câu tạo cho ta một cảm giác chóng mặt khó tả. Dường như không có từ ngữ nào diễn tả được tình bạn đồng hành và tình bạn thân thiết. do đó, chỉ cần dùng hai từ đó thôi cũng đủ khiến người ta cảm động. đó là tiếng gọi cảm động của trái tim, người ta phải trân trọng mới có thể phát âm được hai từ thiêng liêng đó.

“đồng chí!” như một sự kết nối và làm rõ hơn sự trân trọng của tác giả đối với mối lương duyên này. nghe hai từ đơn giản nhưng sâu sắc đó. tôn thêm vẻ đẹp tinh thần và sức mạnh của người chiến sĩ cách mạng.

Xem Thêm : Thank you for your kindly support. vs Thank you for your kindly supporting

Càng phân tích 7 dòng đầu của bài viết, bạn càng thấy được sự tài hoa trong cách dùng từ ngữ để miêu tả cảm xúc. khổ thơ gợi lên những kỉ niệm đẹp đẽ và tình cảm gắn bó của những người lính trong những ngày gian khó. đồng thời mang đến cho người đọc những cảm xúc dâng trào.

7. cảm nghĩ của em về 7 dòng đầu của bài hát đồng chí

bài thơ “đồng chí” là một trong những bài thơ hay nhất viết về tình đồng chí, tình đồng chí thắm thiết của những người lính năm xưa trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Bằng sự cảm nhận tinh tế, tác giả vừa là nhà thơ vừa là chiến sĩ đã xúc động sáng tác bài thơ. Tình đồng đội sâu nặng dù trong hoàn cảnh khó khăn, thiệt thòi được thể hiện rõ nét nhất trong bảy dòng đầu của bài thơ.

Mở đầu bài thơ, tác giả đã miêu tả rõ ràng xuất thân của những người chiến sĩ cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp:

“quê bạn là nước mặn, thị trấn của tôi nghèo, cày trên đá”

Họ là những con người xuất thân từ nông dân, hình ảnh đó được tác giả miêu tả vô cùng chân thực, giản dị nhưng đầy vẻ đẹp. bằng giọng thì thào, như đang kể chuyện, giới thiệu về tôi và quê hương của anh ấy. họ đều là những người con của vùng quê nghèo, nơi “muối chua”, “đất cày lên đá”. Tuy cuộc sống quê nhà còn nhiều khó khăn, nghèo khó nhưng trước tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, họ đã sẵn sàng lên đường tham gia chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. đó là cùng một hoàn cảnh, sự đồng cảm sâu sắc giữa những người lính ngày đầu gặp gỡ.

“Bạn và tôi là những người xa lạ từ khắp nơi trên thế giới không hề quen biết nhau”

Mỗi người một quê hương, một vùng đất khác nhau, họ xa lạ với nhau, nhưng họ về đây để cùng chung một hàng ngũ, cùng chung lý tưởng và mục tiêu chiến đấu bảo vệ đất nước. tình đồng đội đã nảy nở và bền chặt, cùng nhau chia sẻ những khó khăn của cuộc sống nơi chiến trường, tác giả đã sử dụng một hình ảnh rất cụ thể, giản dị mà gợi cảm để nói lên sự gắn bó đó:

“súng kề súng, gối đầu kề vai. Đêm lạnh như đôi bạn thân”

hoàn cảnh chiến đấu ở rừng việt bắc quá khắc nghiệt, đêm trong rừng lạnh đến thấu xương. chiếc chăn quá nhỏ, đánh nhau mãi không đủ ấm, chính từ hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn ấy, họ đã trở thành bạn của nhau. Gian khổ, khó khăn, hiểm nguy đã gắn kết họ lại với nhau, khiến tình đồng chí trở thành những người bạn tâm giao thân thiết. bản thân tác giả cũng từng là một người lính nên câu thơ chứa chan tình cảm đồng đội sâu sắc.

khổ thơ cuối bỏ đi, chỉ còn lại 2 từ đơn giản “đồng chí”, ngắn gọn nhưng hàm súc và thiêng liêng. đồng hành không chỉ là cùng một đầu, cùng một cuối, mà hơn hết là tình bạn được hun đúc qua bao đau thương, khó khăn. Không còn bất cứ sự ngăn cách nào giữa những người bạn đồng hành, họ đã trở thành một khối đoàn kết, tương trợ và gắn bó.

với bảy dòng đầu của bài thơ “đồng chí”, Chính Hữu đã sử dụng hình ảnh chân thực, giàu sức gợi và có sức khái quát cao để thể hiện một tình đồng chí chân chính, bình dị nhưng không kém phần lãng mạn, thơ mộng. tác giả đã thổi hồn vào bài thơ tình đồng chí, tri kỷ, keo sơn, gắn bó, trở thành dư âm bất hủ trong lòng quân và dân Việt Nam.

8. cảm nhận 7 dòng đầu của bài thơ đồng chí – văn mẫu 1

Hai dòng đầu của bài thơ có cấu trúc song song, đối xứng thể hiện hai “gương mặt” lính còn rất trẻ, như tin tưởng nhau.

“quê anh là ruộng chua, đồng mặn,

Xem thêm: Cách viết thư UPU lần thứ 51 năm 2022

thị trấn của tôi nghèo trên đất cày trên sỏi. “

quê hương anh và thị trấn tôi nghèo, là nơi “đồng muối, đồng chua”, một xứ sở “đất cày có đá”. Mượn những câu tục ngữ, thành ngữ để nói về làng quê, nơi chôn nhau cắt rốn của mình, chính nghĩa đã làm nên lời thơ dung dị, chất thơ, đẹp đẽ như tâm hồn người thanh niên ra trận đánh giặc. cảm thông, đồng cảm và thấu hiểu lẫn nhau là cơ sở, là gốc rễ của tình bạn, tình đồng hành sau này.

Năm dòng tiếp theo mô tả một quá trình tình yêu: từ “một cặp đôi xa lạ” đến “trở thành bạn tâm giao”, rồi trở thành “đồng chí”. câu thơ biến hóa, 7, 8 chữ rồi rút lại, nén 2 chữ, cảm xúc của bài thơ như dồn lại, cô đọng. những ngày đầu đứng dưới lá cờ quân tử: “anh và em là một cặp xa lạ, từ trời cao không gặp”. cặp đôi gắn kết với nhiều kỷ niệm đẹp:

“súng vào súng, đối đầu,

những đêm lạnh giá bên nhau như một đôi tri kỷ

các đồng chí! “

“súng với súng” là cách nói hàm súc, tượng trưng: cùng chung lý tưởng chiến đấu, “anh và em” cùng ra trận để bảo vệ quê hương, vì độc lập, tự do và sự tồn vong của dân tộc. “head by head” là hình ảnh mô tả tấm lòng đầu tiên của người bạn tâm giao. câu thơ “đêm rét chung chăn thành tri kỉ” là một câu thơ hay và cảm động, đầy ắp kỉ niệm của một thời khốn khó. chia ngọt sẻ bùi “trong đôi bạn tri kỷ.” “linh hồn” là những người bạn rất thân, những người biết bạn như họ biết chính họ. bạn chiến đấu để trở thành bạn tâm giao, sau đó là một chiến hữu! câu 7, 8 chữ bỗng rút gọn thành hai chữ “đồng chí” thể hiện niềm tự hào, xúc động, mãi ngân nga trong lòng, xúc động trước suy nghĩ về một tình bạn đẹp, tự hào về tình đồng chí cao cả, cùng chung lí tưởng chiến đấu của những người lính bình dân, là những người nông dân yêu nước ra trận đánh giặc, những từ ngữ được dùng làm vị ngữ trong câu thơ: bên, gần, xã, thanh – thể hiện tình tri kỷ chân thành gắn bó, thắm thiết. tấm chăn mỏng sưởi ấm cho người bạn tâm giao, tình đồng hành ấy sẽ mãi là kỷ niệm đẹp của người lính, không bao giờ quên.

9. cảm nhận 7 dòng đầu của bài thơ đồng chí – văn mẫu 2

Tình bạn, tình đồng đội cao cả, trong sáng và thiêng liêng của những người lính được tác giả chính tả tái hiện một cách sinh động trong bài thơ Đồng chí. trong bảy câu thơ đầu, tác giả nói về nguồn gốc của những người lính. họ vốn là những người hoàn toàn xa lạ, nhưng đã đoàn kết với nhau qua chiến tranh, cùng chung lý tưởng đấu tranh giành độc lập, tự do.

“Quê tôi chua mặn”

“Nước mặn chua” là đất mặn ở ven biển và đất phèn có độ chua cao, khó canh tác. Do đặc điểm của tự nhiên, chúng tôi có thể xác định rằng những người lính này đến từ miền Trung và miền Nam của đất nước.

“Thị trấn của tôi nghèo trên đất cày trên sỏi”

và “đất cày lên đá” nói lên sự cằn cỗi và hoang vắng của đất đai, đặc điểm này gợi cho chúng ta nhớ đến vùng bắc trung bộ và miền núi.

Đặc điểm chung của những người lính này là đều xuất thân từ những vùng quê nghèo khắp cả nước. trước khi trở thành đồng đội, họ là những người hoàn toàn xa lạ, xa lạ với nhau, nhưng có chung một lý tưởng. họ đi theo tiếng gọi của Tổ quốc và trở thành những người bạn tri kỷ, những người bạn thân thiết mà theo định nghĩa chân chính, họ đã trở thành những người bạn tâm giao.

những người lính đã sát cánh chiến đấu, giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn. hai từ “đồng chí” vang lên ở cuối khổ thơ đầu như một lời khẳng định về tình cảm gắn bó và sự thiêng liêng của mối lương duyên.

do đó, qua bảy câu thơ đầu, câu thơ vừa mới thiết lập được cơ sở của tình bạn và tình bạn, làm cơ sở cho sự phát triển của tình bạn trong các khổ thơ sau.

10. cảm nhận 7 dòng đầu của bài thơ đồng chí – văn mẫu 3

hội chợ quê hà tĩnh là nhà thơ lính viết về người lính và hai cuộc kháng chiến, đặc biệt là những tình cảm cao quý của người lính như tình đồng đội, tình đồng chí, tình yêu quê hương đất nước. tác phẩm “đồng chí” viết năm 1948, in trong tập “trăng treo đầu súng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất viết về người chiến sĩ cách mạng trong văn học thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Trong bảy câu thơ đầu, tác giả đã cho chúng ta thấy những cơ sở để hình thành nên tình đồng đội của những người chiến sĩ cách mạng:

“Quê tôi chua mặn

thị trấn của tôi nghèo, đang cày sỏi

bạn và tôi là những người xa lạ

từ thiên đường không có ngày tháng

súng vào một bên của súng vào một bên đầu

những đêm lạnh giá bên nhau như một đôi tri kỷ

các đồng chí! ”

trước tiên, tác giả cho thấy rằng mối quan hệ thông công của họ bắt nguồn từ sự tương đồng về xuất thân:

“Quê tôi chua mặn

dân mình nghèo, cày đá ”

hai câu thơ với cấu trúc sóng đôi, xen kẽ nhau: “quê anh – phố tôi”, “ruộng chua nước mặn – đất cày lên đá”, giới thiệu rất giản dị, chân thực về cội nguồn của đất nước. thân nhân của hai người lính đều là nông dân nghèo. các thành ngữ: “ruộng chua nước mặn”, “đất cày lên đá tảng” gợi lên sự nghèo nàn của vùng ven biển bị nhiễm mặn, đất đai khô cằn, hoang hóa. Qua đó có thể thấy đất nước lâm vào cảnh nô lệ, chiến tranh liên miên dẫn đến đời sống người nông dân rất cơ cực, còn nhiều gian khổ. đến từ hai miền đất xa lạ, “đôi người xa lạ” nhưng lại giống nhau ở sự “nghèo khó”:

“Bạn và tôi là những người xa lạ từ khắp nơi trên thế giới không hề quen biết nhau”

Từ “đôi lứa” đã gợi lên sự gần gũi, gắn bó với nhau nhưng chưa thể diễn tả hết được. họ nói “không hẹn hò”, nhưng họ thực sự có một cuộc hẹn hò. Vì anh và tôi có chung lòng yêu nước, căm thù giặc, cùng ý chí chiến đấu để giải phóng mình khỏi ách nô dịch của thực dân Pháp nên chúng tôi đã tự nguyện tòng quân để “gặp gỡ” nhau. đó không phải là một cuộc hẹn hò? một câu nói không lời nhưng chứa đựng những ý nghĩa lớn lao từ sâu thẳm tâm hồn của những người lính.

tình bạn đồng hành cũng được sinh ra từ nhiệm vụ chung, cùng lý tưởng sát cánh cùng nhau trong hàng ngũ chiến đấu:

“súng vào súng, đối đầu”

Đoạn thơ là hình ảnh hiện thực về tư thế sẵn sàng, sát cánh của người lính khi thi hành nhiệm vụ. nó vẫn là hình ảnh sóng đôi, nhịp nhàng theo cấu trúc “súng bằng súng, đầu bằng đầu”. “vũ khí” tượng trưng cho trận chiến, “đầu” tượng trưng cho lý trí và tư tưởng của người lính. phép điệp ngữ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu mạnh mẽ, rắn rỏi, nhấn mạnh sự gắn bó, chung nhiệm vụ, chung mục tiêu, lý tưởng. và tình bạn thân thiết và tình đồng đội trở nên bền chặt và nảy nở hơn khi họ chia sẻ mọi khó khăn và gian khổ của cuộc sống chiến trường:

“Những đêm lạnh giá cùng nhau tạo nên một đôi tri kỷ”

Ở núi rừng Việt Nam, cái lạnh cóng khiến các chiến sĩ của chúng tôi rất lạnh, thậm chí có lúc họ bị sốt rất cao do sống trong môi trường khắc nghiệt như vậy. nhưng vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, thời tiết khắc nghiệt, họ đã chung chăn giữ ấm. chăn không đủ, vào những đêm lạnh giá họ đắp chăn cho nhau để giữ ấm. chính sự “chung chăn chung gối” ấy đã trở thành niềm vui, siết chặt tình cảm của người bạn đời để họ trở thành “bạn tâm giao”. gần gũi, thân thiết, thấu hiểu tâm tư, tình cảm của đối phương. nhưng một “đôi bạn tri kỷ” ngày càng gần nhau hơn. Chính vì vậy mà câu thơ nói lên sự khắc nghiệt của thời gian và chiến tranh, nhưng làm sao ta vẫn cảm nhận được sự ấm áp của tình đồng hành, bởi cái lạnh đã tạo nên tình yêu của hai người lính cùng chung chăn chung một tấm chăn?

câu thơ cuối là một câu thơ đặc biệt chỉ với hai từ “đồng chí” khi nghe ta có thể cảm nhận được chiều sâu chỉ với hai từ “đồng chí” và dấu chấm than, tạo điểm nhấn như một chỗ đứng. , điểm mấu chốt, giống như một bài, mang hai đầu, là những câu thơ đồ sộ. nó như một sự khám phá, một lời khẳng định, một tiếng gọi tình cảm sâu lắng từ trái tim, lắng đọng trong lòng người về hai tiếng mới thiêng liêng ấy. lời thoại đóng vai trò như một bản lề nối hai phần của bài thơ, làm nổi bật một kết luận: cùng xuất thân, cùng lý tưởng, trở thành đồng chí của nhau.

Tình cảm nghĩa hiệp của những người chiến sĩ cách mạng cùng hoàn cảnh, cùng lý tưởng đấu tranh được thể hiện một cách tự nhiên, bình dị nhưng sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh của người chiến sĩ cách mạng và vẻ đẹp tinh thần của người chiến sĩ cách mạng.

Xem các thông tin hữu ích khác trong phần tài liệu của hoatieu.vn.

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Kiến thức

Related Articles

Back to top button