Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô đại cáo – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

Thuyết minh về tác phẩm bình ngô đai cáo

title: tường thuật về tác giả nguyễn trai và tác phẩm bình ngo đại cao

thuyet minh ve tac gia nguyen trai va tac pham binh ngo dai cao

bài tường thuật về tác giả nguyễn trai và tác phẩm binh ngo dai cao

bạn đang xem: thuyết minh về tác giả nguyễn trai và tác phẩm bình dị đại cáo

i. thuyết minh sơ đồ về tác giả nguyễn trai và tác phẩm bình ngo đại cao

1. khai mạc

phần giới thiệu của tác giả nguyen trai và tác phẩm binh ngo dai cao.

2. nội dung:

2.1. tác giả nguyen trai:

a. đời, đời: – nguyễn trai (1380-1442), hiệu là uý trai, quê ở huyện chí linh, tỉnh hải dương, sau dời về đình khê, thường tín, hà nội.- xuất thân trong một gia đình danh giá, ông cha là Trạng nguyên phi khanh, đỗ Thái học sinh (phd) dưới triều Trần, mẹ là Trần thị thái, con quan tư là Trạng nguyên dân. – Năm 1400, Trạng nguyên thi đỗ Thái học sinh và nối nghiệp ông. cha làm quan dưới triều đại nhà Hồ, năm 1407 hồ đồ sụp đổ, giặc ngoại xâm xâm lược nước ta, Nguyên phi khanh bị giặc đuổi về sứ, Nguyên trai bị giam ở kinh thành phía Đông. 1417, tham gia nghĩa quân lam sơn, làm quân sư cho quân lỵ, đóng góp nhiều công lao giúp nghĩa quân đánh thắng giặc Minh, lập nên nhà Lê sau này. – Nhà Lê sau này ít được thành lập. gặp khủng hoảng trầm trọng, nội bộ xảy ra mâu thuẫn trong nước = & gt; Nguyễn Trãi bị nghi ngờ và không được tín nhiệm suốt 10 năm. – Năm 1440, vua Lê Thái Tông được mời ra nước. tội tru di tam tộc.

b. sự nghiệp sáng tác: * tác phẩm chính trên các lĩnh vực: – lịch sử: văn bia vinh lang, lam sơn thực lục kể lại khởi nghĩa lam sơn.- chính trị quân sự có mệnh lệnh quân, binh ngo dai cao.- địa lý: địa chí – sách địa lý cổ nhất Việt Nam. – văn học: + chữ Hán: Ứ trai thi tập + danh: quốc âm thi tập – cuốn sách đầu tiên viết bằng tiếng Việt còn lưu lại cho đến ngày nay.

* nhà văn chính luận lỗi lạc: – để lại cho đời một số lượng tác phẩm khá lớn, ngoài tác phẩm trung quân chính mệnh và biệt ngữ nói trên, người ta còn sưu tầm được khoảng 28 tác phẩm thuộc các thể loại của chiếu, biểu, … dưới thời Lê – Nội dung tư tưởng chủ yếu xuyên suốt là lòng nhân đạo, lòng yêu nước, thương dân – Đặc sắc nghệ thuật: kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, sử dụng văn phong linh hoạt theo mục đích, yêu cầu và đồ vật.

* trữ tình sâu sắc: – Tác phẩm còn hai tập thơ Ức chế, nội dung: + ghi lại hình tượng người anh hùng hào kiệt: Lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương nòi. Mọi người; ý chí chống ngoại xâm và cường quyền; + Là một người phàm trần, anh mang những đặc điểm của một người bình thường, anh bị dằn vặt bởi những nghịch cảnh xấu xa của xã hội. tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người và cuộc sống, đồng thời thể hiện tình cảm cha con, vua với tôi, bạn bè vô cùng sâu sắc.

2.2. công việc của con người vĩ đại:

a. Sinh vào cuối năm 1427 đầu năm 1428, sau khi nghĩa quân Lam Sơn tiêu diệt được 150.000 viện binh của địch, Vương Thông trấn yểm ở thành Đông Quan, cầu hòa rồi rút quân về nước. – Nguyễn Trãi tuân lệnh đại thần. viết lời tuyên bố công khai với thế giới rằng chúng ta đã giành lại độc lập dân tộc, tuyên bố độc lập và mở ra một trang mới trong lịch sử đất nước.

Xem thêm: Trọn Bộ Giáo Án Mầm Non Lớp Chồi Từ 4, Giáo Án Văn Học Mầm Non 4 5 Tuổi

b. ý nghĩa của nhan đề: – “bình ngô”, tức là bình định quân xâm lược, bóp chết kẻ thù hung ác (vì minh vốn là người quê ở ngô, đại diện cho một nước, đại diện cho cả một đất nước Theo cách giải thích khác, giặc ngô còn là tên gọi chung để chỉ kẻ thù phương bắc với đặc điểm chung là dã man, bất nhân), thể hiện tầm quan trọng của sự thật để khai hóa, cũng như khẳng định tư tưởng lớn. của dân tộc.- khái niệm “cáo”: (xem SGK)

c. thiết kế: đoạn 1 là xác lập luận điểm công bằng, đoạn 2 kể tội ác của giặc, đoạn 3 kể lại diễn biến cuộc khởi nghĩa, đoạn 4 là lời tuyên bố chiến thắng khẳng định ý nghĩa của chính nghĩa.

d. nội dung: – đoạn 1: nêu một luận điểm công bằng với hai cơ sở chính: + tư tưởng về chủ nghĩa nhân đạo và lòng nhân từ: “bác ái bao gồm việc giữ yên cho dân chúng / Quân tử trừng trị hơn là đối phó với bạo lực”, lấy nhân dân làm biểu hiện của lòng yêu nước, thương dân, hết lòng vì nhân dân. đoạn 2: nêu rõ bản chất oan nghiệt của bọn giặc ngoại xâm và tội ác của chúng trên đất nước ta: + dùng tên phu nhân diệt giang hồ dẫn quân sang xâm lược nước ta + chúng tàn sát dã man, giết hại đồng bào ta, bóc lột thuế má. , công việc bị áp bức và cạn kiệt, gây nguy hiểm cho nhân dân của chúng ta, sử dụng mọi cách để cướp đoạt tài nguyên và tài sản, và phá hủy tài nguyên thiên nhiên, phá hủy nền nông nghiệp của chúng ta. thị trấn.

– đoạn 3: + tái hiện tài năng, phẩm giá và ý chí của vị nguyên soái. + kể lại quá trình vươn lên của lam sơn qua nhiều giai đoạn.

Xem Thêm : Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập – Phần 2: Tác phẩm | Ngắn nhất Soạn văn 12 – Nội Thất Hằng Phát

– đoạn 4: + tuyên bố thắng lợi, khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc, tính chất chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa lam sơn, mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỉ nguyên độc lập, tự do và toàn vẹn lãnh thổ. + rút ra những bài học lịch sử cho dân tộc dựa trên tư tưởng về thiên mệnh, quy luật tạo hóa trong ngũ hành, bát quái và kinh dịch:

e. nghệ thuật: – sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và phẩm chất văn học, nghệ thuật. – yếu tố chính trị thể hiện trong kết cấu chặt chẽ của tác phẩm, lập luận sắc bén, ngôn từ chặt chẽ, hùng hồn. – Chất lượng văn học nghệ thuật giàu cảm xúc, đan xen. với những đoạn văn được trần thuật khách quan, bộc lộ cảm xúc trực tiếp của tác giả. những câu văn giàu hình tượng nghệ thuật sinh động, tạo sức gợi và sức gợi mạnh mẽ, vận dụng cả sự hiểu biết của các em về di tích lịch sử.

3. kết luận:

bày tỏ cảm xúc chung của bạn.

ii. bài văn mẫu về tác giả nguyễn trai và tác phẩm bình ngo đại cao

Nguyễn Trãi được liệt vào danh sách một trong 14 anh hùng dân tộc và một trong ba tác giả Việt Nam được unesco công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới cùng với Nguyễn Du và thành phố Hồ Chí Minh. ông là vị khai quốc công thần của triều đại nhà Lê sau này, một nhà quân sự, nhà chính trị lỗi lạc, lỗi lạc, có công lớn, tích cực tham gia khởi nghĩa lam sơn, giúp Lê Lợi đánh bại giặc Minh xâm lược. Trong cuộc đời của mình, Nguyễn Trãi đã có nhiều thành tích hiển hách nhưng cuối cùng lại dính vào một âm mưu phản bội giết vua và phải chết một cách oan uổng. Về sự nghiệp sáng tác của mình, Nguyễn Trãi có nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó, Bình Ngô đại cáo nổi tiếng là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của nước ta, một thể loại cáo trong văn học trung đại, chứa đựng nhiều ý nghĩa lịch sử, chính trị, ngoại giao, tư tưởng. của nhà văn và cả những giá trị văn học cho đến ngày nay.

Nguyên trai (1380-1442), tên hiệu là uc trai, quê ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sau dời về dinh khe, thường tín, Hà Nội. Xuất thân trong một gia đình danh giá, cả họ nội và họ ngoại đều có truyền thống yêu nước và văn học, cha là Nguyễn Ứng Long (sau đổi là Nguyên phi khanh), từng là Thái học sinh (phd.) dưới triều Trần, mẹ là Trần thị. thai, con trai quan tư tran nguyen dan. Thuở nhỏ, Nguyễn Trãi chịu nhiều mất mát, lên 5 tuổi mẹ mất, 10 tuổi ông nội cũng qua đời. Năm 1400, Trạng nguyên thi đỗ Thái học sinh, cùng cha làm quan dưới triều đại nhà Hồ, tuy nhiên đến năm 1407 thì hồ bị sụp đổ, giặc ngoại xâm xâm lược nước ta, Nguyên phi khanh bị giặc đuổi về Trung Quốc. Trai bị giam ở thành Đông Quan khoảng 10 năm. Sau đó, ông vượt ngục và tham gia nghĩa quân Lam Sơn, làm quân sư cho Lê Lợi, góp nhiều công lao cùng nghĩa quân đánh tan quân Minh xâm lược, lập hậu phương. Cuối năm 1427, 1428, Nguyễn Trãi vâng lệnh Lê Lợi viết bài tường trình về chiến công của nghĩa quân, mở ra kỷ nguyên mới độc lập dân tộc. Tuy nhiên, không bao lâu sau khi thành lập, triều đại nhà hậu bị khủng hoảng trầm trọng, nội bộ xảy ra mâu thuẫn, chia rẽ bè phái, khiến nhiều quan lại trong đó có Nguyễn Trãi bị nghi ngờ, không được tin cậy suốt 10 năm. Ông làm ông thất vọng và năm 1439 ông xin ở lại Côn Sơn, nhưng ngay sau đó, năm 1440, ông được vua Lê Thái Tông mời ra giúp nước. Trong khi Nguyễn Trãi đang hăng say xây dựng và đổi mới đất nước thì năm 1442, cái chết bi thảm của Chí tôn, dẫn đến một kết cục hết sức bi thảm: Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc.

Về sự nghiệp văn thơ, Nguyễn Trãi là một nhà văn chính luận xuất sắc và một nhà thơ trữ tình sâu sắc, đây là hai mảng sáng tác quan trọng nhất của Nguyễn Trãi. ông đã để lại một số lượng lớn các công trình trong nhiều lĩnh vực và trong tất cả các lĩnh vực ông đều đạt đến mức độ xuất sắc. Về lĩnh vực lịch sử, có các văn bia Vĩnh Lăng, Lam Sơn Thực Lục ghi lại sự trỗi dậy của Lam Sơn; về lĩnh vực chính trị quân sự có các mệnh quân hàm, bình ngô đại cáo; Về lĩnh vực địa lý, ông đã để lại bộ sách địa lý, được coi là cuốn sách địa lý cổ nhất Việt Nam. Về thể loại văn học, các tác phẩm viết bằng chữ Hán bao gồm sách Ức trai thi tập, soạn bằng chữ quốc ngữ cùng tuyển tập quốc âm thi tập, là cuốn sách đầu tiên còn lại được viết bằng tiếng Việt cho đến ngày nay. Từ số lượng tác phẩm lớn, đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực, có thể thấy Nguyễn Trãi là một người vô cùng tài hoa, uyên bác, xứng đáng với danh hiệu Đại thi hào của dân tộc ta. .

Là một nhà văn chính luận lỗi lạc, ông cũng để lại một số lượng lớn các tác phẩm. Ngoài quan trung của sách chẵn và sách kể trên, người ta còn sưu tầm được khoảng 28 tác phẩm. các thể loại chiếu, biểu, … dưới thời lê. nội dung tư tưởng chủ đạo xuyên suốt là lòng nhân đạo, lòng yêu nước, thương dân, đặc sắc nghệ thuật nằm ở kết cấu khép kín, lập luận sắc bén, lối viết vận dụng linh hoạt theo mục đích, yêu cầu, ý tứ. Ngoài ra, tất cả các tác phẩm văn học của Nguyễn Trãi đều được coi là mẫu mực.

Là một nhà thơ trữ tình sâu sắc, tác phẩm hiện gồm hai tập thơ Ức trai và Quốc âm thi tập như đã nói ở trên, nội dung chủ yếu là ghi lại hình ảnh của cụ Nguyễn. Trai vừa là một anh hùng vĩ đại vừa là một con người. địa vị anh hùng vĩ đại hiện lên qua: lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân; ý chí chống ngoại xâm và cường quyền; Những phẩm chất tốt đẹp tượng trưng cho một người đàn ông lịch lãm giúp nước, giúp dân bao gồm dáng đứng thẳng của cây trúc, nét thanh tao trong sáng của cây mai và sức sống khỏe khoắn của cây tùng. Là người trần thế, anh xuất hiện với những tính cách của một con người bình dị, chất phác, day dứt trước nghịch cảnh của xã hội cũ, lối sống độc ác, nham hiểm, anh cũng có một tình yêu sâu sắc đối với thiên nhiên, đất nước, con người và thiên nhiên. . cuộc sống. đồng thời thể hiện tình cảm sâu nặng giữa cha con, vua tôi và bạn bè.

Xem thêm: Truyện cổ tích là gì?

Tóm lại, nguyễn trai thế kỷ XV là một hiện tượng văn học kết tinh truyền thống vật lí: văn học trần trụi, đồng thời cũng mở ra một thời kì phát triển mới cho văn học trung đại. Trong văn học của ông hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của văn học dân tộc là yêu nước và nhân văn, có những đóng góp to lớn về cả thể loại và ngôn ngữ.

về bình ngô, tác phẩm ra đời vào cuối năm 1427, đầu năm 1428, sau khi nghĩa quân lam sơn tiêu diệt 150.000 quân tiếp viện của địch, cố thủ ở thành Đông Quan. làm hòa và rút quân về nước. Trước chiến thắng vang dội của nghĩa quân, Nguyễn Trãi đã vâng lệnh Lê Lợi viết lời báo công báo với thế giới rằng chúng ta đã giành lại được độc lập dân tộc, tuyên bố độc lập và mở ra một trang mới trong lịch sử nước nhà. Bản cáo được ban hành vào đầu năm 1428. Về ý nghĩa của tên sách, sở dĩ có tên là “nồi ngô da cáo”, vì vua Minh vốn xuất thân từ nước ngô, nhưng trong chế độ quân chủ chuyên chế, vua là người đại diện. .cho một quốc gia, đại diện cho cả một quốc gia và chế độ của quốc gia đó. Nguyễn Trãi viết “bình ngô đại cáo”, nghĩa là bình định quân xâm lược, dẹp yên giặc dữ. theo một cách giải thích khác, trong thời kỳ tam quốc ngụy-tranh, ngô là quốc gia cai trị nước ta bằng những biện pháp vô cùng bạo lực và tàn ác, khiến nhân dân chết đói, khổ sở. vì vậy, giặc ngô còn là tên gọi chung để chỉ kẻ thù phương bắc với đặc điểm chung là tàn ác, bất nhân. hai chữ “đại cáo” có nghĩa là đại cáo, thể hiện tầm quan trọng của sự kiện được tuyên bố, cũng như khẳng định tư tưởng lớn của dân tộc, làm xương sống: “đem đại nghĩa đánh dẹp bạo tàn, dùng nhân nghĩa để thay thế mạnh mẽ ”chạy xuyên suốt toàn bộ tác phẩm. Ngoài ra, “Đại Cáo” được biết đến là một trong những văn bản chính thức của nhà Minh, Nguyễn Trãi viết theo thể này, mục đích là để khẳng định tính chất pháp lý của bản văn, không chỉ hướng về dân tộc Đại Việt. nhưng nó cũng có ý nghĩa chính trị đối với triều đại ming. như một biện pháp thông minh, khẳng định tầm vóc lịch sử, chính trị bình đẳng, không tách rời lãnh thổ và văn hóa, vương triều có thể dùng “đại khai” để thông báo với thiên hạ, thì đại Việt ta cũng có thể dùng để tuyên bố, tuyên bố chủ quyền quốc gia một cách táo bạo và độc tài tương đương với “đại khai quốc” của vương triều ming. về thể loại “cáo”, đây là một dạng diễn thuyết từ thời cổ đại của Trung Quốc, thường được vua chúa hay thủ lĩnh sử dụng để trình bày chủ trương chính nghĩa, tuyên bố sự kiện để mọi người cùng tham gia. Người ta chia làm hai loại phổ biến, loại thứ nhất là nhật báo, loại thứ hai là “đại cáo” mang tính chất quốc gia, có tầm quan trọng lớn. Về đặc điểm, bài cáo có thể viết bằng văn xuôi, thơ lục bát nhưng chủ yếu là thể bằng, không có vần hoặc có vần, thường đối lập dài ngắn, mỗi câu đối hai vế đối nhau. Đây là một phong cách hùng hồn, vì vậy lời lẽ phải sắc sảo, lập luận phải sắc bén, cấu trúc và bố cục phải thống nhất.

Về thiết kế, bản tuyên ngôn chung cũng tuân theo thiết kế của các văn kiện chính trị khác. Đoạn 1 xác lập luận điểm chính nghĩa, đoạn 2 kể tội ác của kẻ thù, đoạn 3 kể lại diễn biến cuộc khởi nghĩa, đoạn 4 là lời tuyên bố chiến thắng khẳng định chính nghĩa.

Trong đoạn đầu tiên, nguyễn trai tiếp tục trình bày luận điểm công bằng với hai cơ sở chính, một là tư tưởng nhân nghĩa, “nhân nghĩa cốt yếu là duy trì thiên hạ / quân phạt trước khi xử bạo”, lấy lấy dân làm gốc, thể hiện lòng yêu nước, thương dân, một lòng vì dân. hai là khẳng định chủ quyền của quốc gia thông qua nhiều khía cạnh khác nhau bao gồm: văn hóa, biên giới lãnh thổ, lịch sử đấu tranh, các triều đại cai trị, phong tục tập quán. sử dụng những bằng chứng và lập luận vô cùng thuyết phục, xác đáng để tăng độ tin cậy cũng như sức mạnh và tính hợp pháp của luận điểm.

“Cũng giống như nước đại việt của chúng ta trước đây tự xưng là văn hiến lâu đời, núi sông chia cắt, phong tục nam bắc cũng khác nhau; ngoài triệu, dinh, ly, tran, nhiều đời đã xây dựng cơ sở độc lập với han, lộ, tông, mỗi bên mạnh, bên yếu; Mặc dù có những điểm mạnh và điểm yếu khác nhau, nhưng luôn có những anh hùng.

do đó: lưu cung tham lam việc công nên thất bại; hàng triệu quyền lợi lớn phải diệt vong; cửa hàm bắt sống con sông bạch đăng làm chết cổ công o ma, chứng tích còn ghi ”

Ở đoạn thứ hai, Nguyễn Trãi đi vào phân tích thực tế, tố cáo âm mưu tội ác của kẻ thù. Trước hết, chúng dùng danh nghĩa Phù Trần để diệt hồ và dẫn quân sang xâm lược nước ta.

“Gần đây: dân lo việc nước, nên trong nước, lòng dân phẫn uất, kẻ điên nhân cơ hội hãm hại kẻ ác, bán nước cầu vinh”

Thứ hai, Nguyễn Trãi đã chỉ ra những tội ác của kẻ thù của dân tộc ta, bao gồm giết hại dã man đồng bào, bóc lột thuế má, áp bức, đày đọa sức lao động, xua đuổi nhân dân. nhân dân ta đang lâm nguy, dùng mọi thủ đoạn để cướp đoạt tài nguyên thiên nhiên, phá hoại tài nguyên thực vật, phá hoại nền nông nghiệp của nhân dân ta.

“hắn rang dân đen trong ngọn lửa khốc liệt, hắn vùi dập những đứa con đỏ hỏn xuống hố tai họa. hắn dối trời, hắn lừa dân ngàn mưu, hắn gây thù hận mấy chục năm. nhân nghĩa mà diệt thiên hạ, thuế nặng, người thì mò ngọc dưới biển, mỏi mòn thay cá mập, người thì bị đuổi lên núi tìm vàng, rừng sâu khổ ải, nước độc, đâu có. không giăng lưới, cản người, bắt con nai đen, nơi đặt bẫy .. chán; nay xây nhà, mai xây nền, viên nào phục vụ cho vừa

Xem Thêm : Tóm tắt nội dung các tác phẩm văn học lớp 10 tiêu biểu!

nhưng tóm tắt tội ác của kẻ thù, nguyễn trai đã dùng hai cụm từ “khùng, tre nam không ghi hết tội / bẩn thỉu, nước đông không tẩy mùi”, để miêu tả vô cùng. , vô tận, sự bẩn thỉu và bẩn thỉu của những tội ác mà quân xâm lược đã gây ra cho đất nước Đại Việt.

Đến đoạn thứ 3, bước đầu tiên là đầu tiên tài năng, phẩm giá và ý chí của người tiền vệ.

“núi lam sơn giả nghĩa nơi hoang vu để nương tựa, nghĩ đến kẻ thù lớn, nếu có thể đánh giặc thề không sống chung bể khổ, sốt ruột mười năm nếm mật nằm gai, ngươi. phải một hai sớm tối. Tôi vì tức giận mà quên ăn, chiến lược tư duy đã được tinh luyện, nghĩ đến đây vẫn là suy nghĩ kỹ càng. những thăng trầm trong một giấc mộng, chỉ băn khoăn về một vấn đề chỉ khi phất cờ, đúng lúc giặc mạnh. “

Sau đây là lời kể về cuộc khởi nghĩa lam sơn qua nhiều giai đoạn, từ khi cuộc khởi nghĩa còn non trẻ, gặp nhiều khó khăn, thiếu người hiền tài, nhu yếu phẩm, lương thực, vũ khí.

Xem thêm: Top 10 Bài văn phân tích truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam hay nhất – Toplist.vn

“hạn chế vì: tài như sao trong sáng, tài như lá mùa thu … khi lương linh sơn hết tuần, khi quân khu không đội.”

cho đến khi nghĩa quân vượt qua khó khăn, tìm ra giải pháp, mở ra con đường tươi sáng cho cuộc khởi nghĩa là nhờ ý chí kiên quyết, tình đoàn kết quân dân, nghĩa quân một lòng.

> p>

“Ông trời cho tôi một số phận lớn, tôi cố gắng vượt qua nghịch cảnh… đừng đánh mà người ta bỏ cuộc, tôi ở đây để trừng trị nhân tâm của công chúng”

Cuối cùng, đó là một cuộc phản công trước sự ngoan cố và sự củng cố của vương triều, quyết định chiến thắng của nghĩa quân lam sơn, khiến Vưu Thông phải xin đầu hàng và bỏ chạy về nước:

“do đó: thằng nhóc tuyên bố rằng duc đang không ngừng vận động… không chỉ là một kế hoạch tuyệt vời mà còn chưa từng thấy trước đây”

phần thứ tư là lời tuyên bố chiến thắng, khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc, tính chất chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa lam sơn, mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập, tự do và toàn vẹn lãnh thổ “của cộng đồng từ đây về sau sẽ bền vững / giang sơn sẽ đổi mới từ đây ”. Cuối cùng, hãy rút ra những bài học lịch sử cho dân tộc dựa trên tư tưởng về thiên mệnh, quy luật tạo hóa trong ngũ hành, bát quái và bài dịch:

<3

Về nghệ thuật, phóng sự là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và chất văn học nghệ thuật. Yếu tố chính luận được thể hiện trong kết cấu chặt chẽ của tác phẩm, đi từ luận điểm chính nghĩa, đưa sự thật vào thực tiễn, vạch trần tội ác của kẻ thù, phân biệt rõ đúng sai, làm nổi bật tính chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa của. lam sơn, cuối cùng đã đi đến kết luận, tuyên bố chiến công hiển hách và anh dũng. thứ hai là lập luận sắc bén, ngôn từ mạnh mẽ, hùng hồn. Bên cạnh yếu tố chính luận, chất văn học nghệ thuật cũng được tác giả thể hiện một cách khéo léo trong tác phẩm, với những ca từ rất tình cảm, xen lẫn những đoạn văn kể lại một cách khách quan bộc lộ cảm xúc trực tiếp của tác giả (căm giận, căm phẫn, căm phẫn trước tội ác. của kẻ thù, tự hào, hân hoan trước chiến thắng của ta, và mỉa mai khinh miệt trước thất bại của kẻ thù). tiếp theo là một câu văn giàu hình ảnh nghệ thuật sinh động tạo sức gợi và sức gợi lớn (tàn khốc thay tre nam son không viết hết tội / dơ thay nước dong hải chẳng tẩy mùi), đồng thời đồng thời, tác giả cũng áp dụng sự hiểu biết của mình về những câu chuyện cổ điển và lịch sử để làm cho phóng sự trở nên linh hoạt, hấp dẫn và trang trọng hơn.

Cú đấm ngoáy cao là tác phẩm chính luận xuất sắc, mang trong mình những giá trị nội dung sâu sắc, có giá trị lịch sử, chính trị, văn học lâu bền, có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc. tác phẩm xứng đáng được thế giới ca ngợi là thiên cổ hùng văn, áng văn chính luận mẫu mực nhất trong văn học trung đại Việt Nam, khẳng định tài năng cũng như tư tưởng nhân văn sâu sắc của tác giả.

———————— hết ———————-

Trên đây, chúng tôi đã hướng dẫn các bạn cách lập dàn ý và cách viết bài văn tự sự giới thiệu về nguyễn trai và tác phẩm của bà quản giáo , ngoài ra, để mở rộng kiến ​​thức về tác giả, tác phẩm, các em có thể tham khảo một số bài đặc sắc khác cùng chủ đề như: phân tích tác phẩm dư luận xã hội ý nghĩa tư tưởng nhân văn trong lọ hoa cúc ngô, cảm nhận các bài văn nghị luận về người ủy ban , phân tích tư tưởng nhân đạo của nguyễn trai trong lọ hoa cúc ngô

được đăng bởi: thpt luna sóc

danh mục: giáo dục

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Văn Học

Related Articles

Back to top button