Phân Tích Tác Phẩm Văn Học Lãng Mạn Lớp 11: Nỗi Buồn Và Vẻ Đẹp Của Tâm Hồn Việt

Văn học lãng mạn là một phong trào văn học nở rộ vào cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19, đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ từ chủ nghĩa cổ điển sang một thời đại mới. Đặc trưng bởi sự đề cao cảm xúc chủ quan, cá tính con người, tinh thần dân tộc và sự tự do phóng khoáng trong sáng tạo nghệ thuật, văn học lãng mạn đã tạo nên một dấu ấn sâu đậm trong lịch sử văn học thế giới.

Ở Việt Nam, văn học lãng mạn xuất hiện muộn hơn so với các nước phương Tây, vào khoảng những năm 1930-1945, trong bối cảnh đất nước đang chìm trong ách đô hộ của thực dân Pháp. Sự giao thoa văn hóa Đông – Tây đã tạo điều kiện cho văn học lãng mạn du nhập và phát triển mạnh mẽ, mang trong mình những nét đặc trưng riêng biệt, phản ánh rõ nét tâm hồn, tình cảm và khát vọng của con người Việt Nam.

Các nhà văn lãng mạn tiêu biểu của Việt Nam có thể kể đến như:

  • Thạch Lam: Nổi tiếng với những trang văn nhẹ nhàng, tinh tế, thấm đượm chất thơ, thể hiện lòng xót thương sâu sắc đối với những kiếp người nhỏ bé, bất hạnh trong xã hội đương thời.
  • Nguyễn Tuân: Là cây bút tài hoa, uyên bác, theo đuổi chủ nghĩa “nghệ thuật vị nghệ thuật”, đề cao cái tôi cá nhân và luôn hướng đến cái đẹp tuyệt đối.
  • Nam Cao: Là nhà văn hiện thực xuất sắc, chuyên khai thác đề tài về người nông dân và người trí thức nghèo, với những trang viết đầy day dứt, ám ảnh về bi kịch tinh thần của con người trong xã hội cũ.

Mỗi tác giả, với phong cách riêng biệt, đã tạo nên những tác phẩm văn học lãng mạn đặc sắc, góp phần làm phong phú thêm cho nền văn học Việt Nam.

II. Phân Tích Các Tác Phẩm Văn Học Lãng Mạn Lớp 11

Chương trình Ngữ Văn lớp 11 giới thiệu đến học sinh những tác phẩm tiêu biểu của văn học lãng mạn Việt Nam như “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân và “Chí Phèo” của Nam Cao.

1. “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam: Nỗi Buồn Man Mác Của Những Kiếp Người Bé Nhỏ

a. Tác giả Thạch Lam:

  • Tên thật là Nguyễn Tường Vinh (sau đổi là Nguyễn Tường Lân), sinh năm 1910 và mất năm 1942.
  • Là một trong những nhà văn tiêu biểu của phong trào văn học lãng mạn Việt Nam.
  • Nổi tiếng với những truyện ngắn viết về cuộc sống của những con người nghèo khổ, bất hạnh, với văn phong nhẹ nhàng, tinh tế, đầy chất thơ và thấm đượm lòng nhân ái.

b. Tác phẩm “Hai đứa trẻ”:

  • Được rút trong tập truyện ngắn “Nắng trong vườn” (1938).
  • Tác phẩm khắc họa cuộc sống tẻ nhạt, buồn chán của hai chị em Liên và An – những đứa trẻ phải sống trong cảnh nghèo khổ ở một phố huyện.

c. Phân tích tác phẩm:

  • Bức tranh phố huyện: Không gian phố huyện hiện lên với những gam màu ảm đạm, tiêu điều, gợi lên một cuộc sống quẩn quanh, bế tắc. Hình ảnh những con người nơi đây cũng thật tội nghiệp, lay lắt mưu sinh trong bóng tối, như chị Tí, bà cụ Thi, bác xẩm…
  • Hình ảnh hai đứa trẻ: Liên và An là hiện thân cho những tâm hồn nhạy cảm, khao khát ánh sáng và hạnh phúc. Hình ảnh hai đứa trẻ ngồi đợi tàu mỗi đêm là chi tiết đắt giá, thể hiện niềm khát khao thay đổi số phận, mong muốn thoát khỏi cuộc sống tăm tối hiện tại.
  • Ý nghĩa tác phẩm: Qua “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam đã thể hiện niềm xót thương sâu sắc đối với những kiếp người nhỏ bé, bất hạnh trong xã hội đương thời. Đồng thời, tác phẩm cũng là lời khẳng định về vẻ đẹp tâm hồn, sự trong sáng và khao khát vươn lên của con người, dù cho cuộc sống có nhiều khó khăn, bất hạnh.

2. “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân: Vẻ Đẹp Của Cái Tâm Và Cái Tài Trong Bối Cảnh Tăm Tối

a. Tác giả Nguyễn Tuân:

  • Sinh năm 1910 và mất năm 1987.
  • Là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt Nam hiện đại.
  • Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa, uyên bác, đề cao cái tôi cá nhân và luôn tìm kiếm, khám phá cái đẹp.

b. Tác phẩm “Chữ người tử tù”:

  • Ban đầu có tên là “Dòng chữ cuối cùng”, sau đổi thành “Chữ người tử tù” và được in trong tập truyện ngắn “Vang bóng một thời” (1940).
  • Tác phẩm xây dựng tình huống truyện độc đáo: Cuộc gặp gỡ đầy kịch tính giữa Huấn Cao – người tử tù có tài viết chữ đẹp và viên quản ngục – kẻ say mê chữ nghĩa, để từ đó làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn, khí phách của người nghệ sĩ tài hoa.

c. Phân tích tác phẩm:

  • Hình tượng nhân vật Huấn Cao: Là hiện thân của cái đẹp, cái tài và khí phách của người nghệ sĩ. Dù là kẻ tử tù, Huấn Cao vẫn giữ được phong thái ung dung, tự tại, coi thường phú quý, quyền uy.
  • Hình tượng nhân vật viên quản ngục: Là một nhân vật độc đáo, vừa đại diện cho bộ máy cai trị tàn bạo, vừa là người có tâm hồn yêu cái đẹp. Việc viên quản ngục tìm mọi cách để có được chữ của Huấn Cao cho thấy sự trân trọng, ngưỡng mộ cái tài, cái tâm của ông đối với người nghệ sĩ.
  • Cảnh cho chữ trong nhà tù: Là cảnh tượng đầy ấn tượng, thể hiện sự chiến thắng của cái đẹp, cái thiện trước bóng tối, tàn ác. Trong không gian tăm tối, bẩn thỉu của nhà tù, hình ảnh Huấn Cao vung bút viết chữ trên tấm lụa trắng tinh khôi hiện lên thật đẹp, thật thiêng liêng.

d. Ý nghĩa tác phẩm:

  • “Chữ người tử tù” khẳng định và tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách cao cả của con người.
  • Tác phẩm thể hiện niềm tin của Nguyễn Tuân vào sức mạnh của cái đẹp, cái thiện, khẳng định rằng dù trong hoàn cảnh nào, cái đẹp vẫn luôn tồn tại và chiến thắng.

3. “Chí Phèo” – Nam Cao: Bi Kịch Của Người Nông Dân Bị Xã Hội Huỷ Diệt

a. Tác giả Nam Cao:

  • Tên thật là Trần Hữu Tri, sinh năm 1915 và mất năm 1951.
  • Là nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
  • Các tác phẩm của Nam Cao thường tập trung phản ánh cuộc sống cùng cực, bế tắc của người nông dân, đồng thời lên án gay gắt xã hội thực dân phong kiến đã đẩy con người vào bước đường cùng.

b. Tác phẩm “Chí Phèo”:

  • Ban đầu có tên là “Cái lò gạch cũ”, sau đổi thành “Chí Phèo” và được in năm 1941.
  • “Chí Phèo” được coi là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nam Cao và của văn học Việt Nam hiện thực phê phán.

c. Phân tích tác phẩm:

  • Hình tượng nhân vật Chí Phèo: Là hiện thân cho bi kịch của người nông dân bị xã hội cướp đoạt cả nhân hình lẫn nhân tính. Từ một anh canh điền hiền lành, Chí Phèo bị đẩy vào tù, bị tha hóa về tâm hồn, trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
  • Hình tượng nhân vật Bá Kiến: Là đại diện cho giai cấp thống trị tàn ác, xảo quyệt, là tác giả trực tiếp gây ra bi kịch cho Chí Phèo.
  • Tình yêu của Chí Phèo với Thị Nở: Là tia sáng le lói soi rọi vào cuộc đời t tối của Chí Phèo, giúp hắn thức tỉnh phần người đã bị ngủ quên.

d. Ý nghĩa tác phẩm:

  • “Chí Phèo” là bản án tố cáo đanh thép xã hội thực dân phong kiến đã đẩy con người vào bi kịch, cướp đi quyền sống, quyền hạnh phúc của con người.
  • Qua “Chí Phèo”, Nam Cao thể hiện niềm xót thương sâu sắc đối với người nông dân và khẳng định bản chất lương thiện, khao khát sống, khao khát yêu thương của con người.

III. Kết Luận

Ba Tác Phẩm Văn Học Lãng Mạn Lớp 11: “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân và “Chí Phèo” của Nam Cao là những tác phẩm tiêu biểu, phản ánh chân thực, sâu sắc những vấn đề xã hội và con người Việt Nam trong giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám.

Với những giá trị nhân văn sâu sắc, những tác phẩm này đã góp phần khẳng định vị trí quan trọng của văn học lãng mạn trong lịch sử văn học Việt Nam. Đồng thời, góp phần nuôi dưỡng tâm hồn, tình cảm và khơi gợi khát vọng vươn lên trong mỗi chúng ta.


Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn/