Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều) – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 9

Tác phẩm của bài chị em thúy kiều

tailieumoi.vn xin gửi tặng quý thầy cô giáo và các em học sinh lớp 9 bài soạn tác phẩm Chị em nhà thủy chung hay nhất (trích truyện Kiều) gồm 6 trang đầy đủ những nét chính của tác phẩm. văn bản, như:

Nội dung tài liệu được đội ngũ giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp các em học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến ​​thức, từ đó dễ dàng nắm vững nội dung các tác phẩm văn học trên lớp. 9.

mời các bạn đọc tải về để xem đầy đủ tài liệu Tác phẩm Chị em nhà Thủy (trích Truyện Kiều) môn ngữ văn lớp 9:

Chị em nhà thủy chung (trích truyện kiều)

bài giảng: chị em thủy kiều

(nguyen du)

a. nội dung của tác phẩm

– chân dung tuyệt đẹp của chị em Thủy Kiều.

– điềm báo về cuộc sống bình lặng êm ả của thủy văn và số phận bất hạnh của thủy kiều.

Tác giả tác phẩm Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều) - Ngữ văn lớp 9 (ảnh 1)

b. về công việc

1. tác giả

– nguyễn du (1765 – 1820), tên chữ là tiểu học, hiệu là thanh hiên.

– Quê quán: Thị trấn Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

– sinh trưởng trong một gia đình quý tộc lớn, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. thân sinh là Trạng nguyên, đỗ Tiến sĩ, từng làm Tể tướng.

– cuộc sống:

nguyễn du gắn liền với những sự kiện lịch sử cuối thế kỷ XVIII – XIX.

từng trải, lưu lạc phương Bắc nhiều năm, đi nhiều, tiếp xúc nhiều → cuộc sống phong phú, đồng cảm sâu sắc với nỗi thống khổ của nhân dân.

– sự nghiệp văn học

sáng tác bằng chữ Hán: gồm ba tập thơ, đó là thanh hiền thi tập, nam trung tâm tạp, bắc hành tạp lục.

sáng tác bằng tiếng: tân thanh trường (thường gọi là truyện kiều), hồn văn chiêu.

2. đọc đoạn trích “chị em thủy chung”

a, vị trí đoạn trích

– trích phần 1 “gặp và cưới” của truyện Kiều, trong mạch thơ kể về gia đình nhà trai, nguyễn du tập trung viết về hai chị em Thủy Vân và Thủy Kiều.

b, thiết kế

4 phần:

– đoạn 1 (4 câu đầu): giới thiệu đôi nét về hai chị em Thủy kiều.

– đoạn 2 (4 câu tiếp theo): tả cảnh đẹp tuyệt trần.

– đoạn 3 (tiếp theo 12 câu): tả vẻ đẹp mê hồn.

– đoạn 4 (4 câu cuối): nhận xét chung về cuộc đời của hai chị em.

c, giải thích các điều khoản

– nga tố: dùng để chỉ một cô gái xinh đẹp.

– Kiểu dáng bộ xương: lõi của cây mai mảnh mai và thanh thoát.

– tuyết linh: tinh thần của tuyết trắng tinh khiết. câu này có nghĩa là cả hai chị em đều thanh lịch, cao quý và trong sáng.

– full moon face: khuôn mặt trăng tròn; nét ngài nở nang: dùng để chỉ lông mày hơi đậm, mô tả đôi mắt đẹp. bài thơ có ý nghĩa miêu tả vẻ đẹp nhân hậu của thủy chung. Thành ngữ Việt Nam có câu “mắt phượng nhìn mày”.

– nhân phẩm: xứng đáng, xứng đáng (chỉ nói về phụ nữ).

– Autumn water: nước mùa thu; bức tranh mùa xuân: nét núi mùa xuân. cả bài thơ nói rằng đôi mắt đẹp, trong như nước mùa thu, và lông mày duyên dáng như núi mùa xuân.

– nghiêng nước nghiêng thành: lấy ý từ câu chữ Hán, có nghĩa là: nếu nhìn lại thì ngã, nếu nhìn lại thì nước nghiêng thành. nghĩa là vẻ đẹp tuyệt trần của người phụ nữ có thể làm say đắm lòng người đến nỗi mất thành, mất nước.

d, giá trị nội dung

– đoạn trích thể hiện rõ nét chân dung đẹp đẽ của chị em Thủy kiều, ca ngợi vẻ đẹp, tài năng và điềm báo về cuộc đời tài hoa, bạc mệnh, đây là biểu hiện của cảm hứng nhân văn. do nguyen du viết.

e, giá trị nghệ thuật

– Độc đáo trong nghệ thuật xây dựng nhân vật.

– sử dụng giá trị gần đúng

– lối viết thông minh: ngoại hình → tính cách → số phận.

– kết hợp một cách khéo léo và khéo léo ngôn ngữ phổ thông và ngôn ngữ học thuật.

c. đọc hiểu

1. giới thiệu nhân vật ngắn gọn (bốn dòng đầu tiên)

– trình bày tính cách, gia thế của từng người → cách trình bày tự nhiên

– bút thông thường:

Xem thêm: Tứ đại danh tác Trung Quốc nổi tiếng  mọi thời đại

“bộ xương tuyết tinh thần” → gợi lên một khía cạnh cao quý, tao nhã và thuần khiết: thân thể như hoa mai, tinh thần như tuyết

“Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười” → mỗi người một nét riêng nhưng cả hai đều tài năng.

2. vẻ đẹp của thủy văn (4 câu tiếp theo)

– khổ thơ mở đầu:

giới thiệu tôi

khái quát vẻ đẹp của nhân vật.

“formal” → quý phái, cao quý.

– phong cách nghệ thuật thông thường → vẻ đẹp của đường vân được so sánh với những gì đẹp nhất: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.

– phương pháp liệt kê: khuôn mặt → lông mày → nụ cười → tóc → nước da.

– nghệ thuật so sánh ẩn dụ; ngôn ngữ thơ chọn lọc và trau chuốt:

khuôn mặt → đầy đặn, thân thiện, sáng như mặt trăng.

lông mày → sắc nét như con trai của bạn.

miệng cười → tươi như hoa.

giọng nói, cách cư xử → lịch sự.

tóc → đen hơn mây.

làn da → trắng hơn tuyết (hình mặt trăng… màu da).

Xem Thêm : Số Đỏ – Đứa Con Đáng Tự Hào Của Ông Vua Phóng Sự Đất Bắc Vũ Trọng Phụng – Reviewsach.net

→ chân dung của thuy van là bức chân dung về tính cách và số phận. van đẹp hơn những gì đẹp đẽ nhất trong thiên nhiên nhưng lại tạo nên sự hòa hợp êm đềm với cảnh vật xung quanh: mây mất, tuyết rút. thuy van phải có tính cách điềm đạm, điềm đạm, cuộc đời êm đềm không sóng gió.

3. vẻ đẹp và tài năng của kiều nữ (12 câu tiếp theo)

– dòng đầu tiên → tóm tắt đặc điểm của nhân vật: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. anh ấy có một trí óc nhạy bén và một tâm hồn mặn mà.

– những hình ảnh ước lệ: thu thủy, xuân sơn, hoa lá, liễu rủ → gợi tả vẻ đẹp của phong thủy

“thu thủy, xuân sơn” → ước lệ gợi lên đôi mắt đẹp trong veo, sáng ngời, dẻo dai như nước mùa thu, lông mày thanh tú như nét xuân → phần tinh túy của tâm hồn, trí tuệ.

<3

kiều rất thông minh và đa tài. tài năng của kiều → lí tưởng theo quan niệm mĩ học phong kiến.

hiền tài → là kẻ mạnh, là tài năng và là nghề nghiệp của kiều.

<3

→ chân dung của thủy chung là bức chân dung về tính cách và số phận. Vẻ đẹp của kiều nữ khiến tạo hóa ghen tị, những người đẹp khác ghen tị, tài năng và trí tuệ thiên bẩm, tâm hồn đau thương, xúc động của nàng khiến cho một số phận nghiệt ngã không thể tránh khỏi, một số phận vặn vẹo, gian truân bởi “có tài, có sắc thì ghét nhau”. “Trời xanh mà hồng ghen”. cuộc sống ở nước ngoài nên là một cuộc sống với một khuôn mặt bạc.

→ tác giả miêu tả chân dung thúy văn trước hết để làm nổi bật bức chân dung thủy chung, ngợi ca cả hai nhưng ở mỗi người lại khác nhau: chỉ dành bốn câu thơ để tả họa tiết, trong đó có 12 câu dành riêng. thơ tả kiều, văn chỉ tả nhan sắc, kiều và tài, sắc và tình rất cụ thể. đó là đòn bẩy.

4. nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em Việt kiều (4 câu cuối)

– Họ sống một cuộc sống sang trọng, kỷ luật và đạo đức, theo khuôn khổ của lễ nghi phong kiến. Dù cả hai đều đã đến tuổi trâm anh thế phiệt nhưng vẫn “rèm pha, kẽ hở, ong bướm”.

– hai câu cuối là sự trong sáng, yêu thương, đùm bọc, chở che cho hai chị em bằng hai luống hoa vẫn còn nhụy trong cảnh “mơn mởn”.

→ Đoạn trích thể hiện phong cách miêu tả nhân vật độc đáo của Nguyễn Du, khắc họa những nét riêng về vẻ đẹp, tài năng, tính cách và số phận nhân vật bằng nghệ thuật cổ điển.

d. bản đồ tư duy

Tác giả tác phẩm Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều) - Ngữ văn lớp 9 (ảnh 2)

Phân tích

sơ đồ tư duy của chị em Thủy Kiều

Phân tích Chị em Thúy Kiều năm 2021

sơ đồ phân tích chi tiết về chị em Thủy kiều

1. mở đầu

– giới thiệu về lịch sử của kiều và trích đoạn của chị em thủy kiều:

+ truyện kiều là một kiệt tác văn học của Nguyễn Du, giàu giá trị hiện thực, nhân văn và có giá trị nghệ thuật cao.

+ đoạn trích được tìm thấy ở đầu tác phẩm trình bày hoàn cảnh xuất thân của Thủy kiều, đặc biệt là miêu tả tài năng của Thủy kiều và Thủy văn.

2. nội dung bài đăng

a, bốn câu đầu giới thiệu về chị em thủy kiều, thủy văn

– nói ngắn gọn: hai cô con gái đầu, thủy kiều là chị, thủy văn là em gái.

– tác giả dùng từ “tò nga” để khẳng định đây là hai cô gái xinh đẹp; “Tinh linh, tuyết tinh” nói lên nhân cách, đức tính trong sáng và thuần khiết.

– tuyên bố: “trông ai cũng mười phân vẹn mười”.

b, tả vẻ đẹp của thủy văn (4 câu tiếp theo)

– câu đầu: giới thiệu và tóm tắt đặc điểm của nhân vật

+ “trang trọng”: thể hiện vẻ đẹp cao sang, quyền quý của thủy chung.

– tác giả so sánh vẻ đẹp của thủy vân với trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết: hình ảnh đẹp của thiên nhiên.

Xem thêm: Trào lưu lãng mạn trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 – TẠP CHÍ TAO ĐÀN

+ tác giả đã dùng những ước lệ tượng trưng để miêu tả vẻ đẹp của thùy văn, dùng những chuẩn mực của thiên nhiên để đo vẻ đẹp của con người.

– các từ “thua”, “bỏ” và bức chân dung được miêu tả đầy đủ, trang nghiêm: tác giả dự đoán số phận của nhân vật thùy văn ôn hòa, hòa nhã.

c, miêu tả vẻ đẹp của thủy kiều (12 câu tiếp theo)

– dòng đầu tiên tóm tắt tài năng của thuy kiều: “càng sắc sảo, càng mặn mà”

+ vẻ đẹp trưởng thành, ưu tú, thông minh, tài năng và xinh đẹp.

– tác giả tiếp tục sử dụng những ước lệ tượng trưng để miêu tả vẻ đẹp của cây thủy tiên: thu thủy, xuân sơn, hoa và liễu.

+ tập trung thể hiện vẻ đẹp của đôi mắt: đôi mắt là “cửa sổ tâm hồn”, thể hiện tất cả vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của nhân vật.

– mô tả tài năng và tâm hồn:

+ ông thành thạo đàn tranh (vĩ cầm), khí (cờ vua), thi (thơ) và họa (vẽ), đặc biệt ca ngợi khả năng “ăn đàn tranh trong một lần ngồi” của nghệ sĩ vĩ cầm.

<3<3

d, nhận xét chung về cuộc đời của hai chị em (4 câu cuối)

– “chiếc quần đỏ, rất thanh lịch”: gợi lên hoàn cảnh sống của hai chị em thủy chung, họ sống trong nếp sống gia đình gia giáo.

– hai chị em luôn sống theo khuôn phép, đức hạnh, khuôn phép của lễ giáo phong kiến. tuy cả hai đã “sắp cuối tuần” nhưng vẫn “mành treo nhẹ nhàng: tường đầy ong bướm.”

e, nhận xét về nghệ thuật:

– Phương thức ước lệ tượng trưng: lấy từ thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người. đây là một thủ thuật phổ biến trong văn học trung đại.

– Biện pháp đòn bẩy: tác giả miêu tả thủy văn trước, chỉ dùng bốn câu thơ để miêu tả vẻ đẹp của thùy văn, dùng mười hai câu thơ để miêu tả cả tài năng và tâm hồn của nàng thùy kiều, như vậy càng làm tăng thêm vẻ đẹp. kieu.

– dùng những từ ngữ đoán định số phận: dự đoán số phận êm đềm của thủy văn qua hình ảnh thiên nhiên “ăn thua, nhường nhịn”, số phận khó khăn của thủy chung qua hình ảnh thiên nhiên “ghen tuông, đầy hận thù”.

3. kết bài: nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:

– đoạn trích tả tài sắc của chị em thủy chung cho thấy nguyễn du rất trân trọng, quý trọng vẻ đẹp của người phụ nữ. lòng trắc ẩn được bộc lộ trực tiếp từ những dự đoán về số phận của nhân vật.

– ngôn ngữ giàu cảm xúc, sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật ước lệ, so sánh và ẩn dụ.

Top 15 bài Phân tích Chị em Thúy Kiều hay nhất (ảnh 1)

ví dụ về bài văn phân tích chị em nhà Thủy – ví dụ 1

Trong thơ cổ viết về mỹ nữ, bài thơ “chị em gái” trích trong “đoạn trường tân thanh”, tức là truyện kiều của đại thi hào Nguyễn Du, là một trong những bài thơ hay nhất. hai mươi bốn câu lục bát trong câu thơ đã vẽ nên vẻ đẹp, tài năng và đức độ của hai chị em Thuý kiều, thuỷ chung. Với ngòi bút tài hoa tuyệt diệu, Nguyễn Du đã vẽ nên bức chân dung của hai đại mỹ nhân:

“người đầu tiên trong số hai người phụ nữ này,

thuy kieu la em gai cua thuy van ”

van là em, kieu là em. van va kieu (con gai dau tien) la nhung nguoi phu nu xinh dep, xinh dep. vẻ đẹp của hai cô gái là vẻ đẹp thanh tao của hoa mai, trong trắng của tuyết:

“bộ xương tâm linh,

mỗi người trông mười phần ”

Thư pháp thông thường và ẩn dụ đã gợi lên một vẻ đẹp hài hòa, hoàn hảo cả về hình thức và tâm hồn. Vẻ đẹp của hai cô gái đều hoàn hảo, nhưng mỗi người lại có một vẻ đẹp riêng. Nguyễn du đã lấy những gì đẹp đẽ nhất của thiên nhiên để miêu tả về hai chị em. thuy kieu va thuy van co ve dep tu nhien, noi bat va xa hoa. Sau những câu thơ giới thiệu về hai chị em, ngòi bút của Nguyễn Du đi hướng cụ thể hơn vào bức chân dung cao cả. bởi thuy van:

“vâng, nó trông rất trang trọng,”

Xem Thêm : Thể Lệ Giải Thưởng Văn Học Tuổi 20 “? Thể Lệ Giải Thưởng Văn Học Tuổi 20 Năm 2021

Top 15 bài Phân tích Chị em Thúy Kiều hay nhất (ảnh 2)

hai từ trang trọng trong đoạn thơ đã thể hiện được vẻ đẹp thanh cao, cao quý của văn. vẻ đẹp của một thiếu nữ được so sánh với những điều đẹp đẽ trên thế giới:

“Trăng tròn có đầy đủ các đặc điểm của nó.

hoa cười và ngọc trai trang nghiêm,

mây mất nước, tóc và tuyết nhường chỗ cho màu da ”

chân dung của van được lột tả trọn vẹn từ khuôn mặt, lông mày, làn da, mái tóc cho đến nụ cười, giọng nói. Van có khuôn mặt đầy đặn, nhân hậu như mặt trăng, lông mày sắc nét như con trai, nụ cười tươi như hoa, giọng nói trong trẻo phát ra từ hàm răng trắng ngà, mái tóc gợn sóng hơn, nước da trắng ngần. . Hơn cả tuyết, vẻ đẹp của mây được so sánh với vẻ duyên dáng và trong sáng của những báu vật tinh khiết của trời đất. ai cũng toát lên vẻ đẹp dịu dàng, thùy mị, trang nghiêm và cao quý. van đẹp hơn vẻ đẹp của thiên nhiên mà tạo nên sự hài hoà, mềm mại: mây mất, tuyết nhường. Với một vẻ đẹp như vậy, cô ấy sẽ có một cuộc sống bình lặng, bình lặng và một tính cách điềm đạm. qua bức chân dung này, nguyễn du đã gửi gắm những thông điệp về tương lai và cuộc đời, chính vì vậy mà bức chân dung của thuy văn là bức chân dung của số phận. anh ấy vẽ kieu với những bức ký họa thoáng đãng vì anh ấy không muốn trở thành một họa sĩ vụng về:

“Kieu cay và mặn hơn,

so với tài năng thì hơn ”

Vẻ đẹp của kiều được so sánh với vẻ đẹp đoan trang, quý phái của van để thấy được sự vượt trội về sắc vóc của tài năng trí tuệ, về vị mặn mà của sắc đẹp. Không tả được khuôn mặt, giọng nói, điệu cười, làn da, mái tóc như thủy văn, nhưng cụ Nguyễn Du đã rất khéo chọn đôi mắt nước ngoài để miêu tả vì đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, thể hiện phần tinh anh của tâm hồn. :

“làn thu với bức tranh mùa xuân”,

câu thơ tả đôi mắt gợi lên một cảnh sơn thủy hữu tình. hình ảnh đó có nước mùa thu, nước mùa thu, bức tranh mùa xuân, hình núi mùa xuân. cũng như khuôn mặt xinh đẹp với đôi mắt trong sáng và đôi lông mày thanh tú tạo nên:

“những bông hoa ghen tị chạy trên hàng liễu xanh”

Vẻ đẹp của kiều diễm không chỉ giống thiên nhiên, mà còn vượt lên trên thiên nhiên, khiến hoa ghen, cây liễu cũng phải ghen tị. tự nhiên không còn thua nữa mà cau mày, mím môi vì tức giận mà nảy sinh lòng ghen ghét. nếu vẻ đẹp của van là vẻ đẹp thuần khiết nhất của đất trời thì kiều mang vẻ đẹp của nước non, không gian bao la và thời gian vô tận. vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành ấy, biến thành:

“một hoặc hai ngả nghiêng nước”,

nguyễn du đã dùng những tấm gương tích cực để lại cho đất nước vẻ đẹp tuyệt trần của trang mỹ nhân. và cũng chính vẻ đẹp có một không hai mà phẩm chất cao quý tiềm ẩn bên trong là tài năng và tình yêu thương rất đặc biệt:

Xem thêm: Tiểu sử, quan điểm, sự nghiệp sáng tác cùng phong cách nghệ thuật của Nguyễn Bỉnh Khiêm

“trộn lẫn nghệ thuật hội họa đầy mùi hương của tiếng hát.

thương số của tòa án là năm âm tiết,

sự nghiệp của chính anh ấy ăn nên làm ra ở hồ với một cái zhang ”

kiều có tài phát – thi – họa – họa của các bậc văn nhân và quý nhân, tài hoa đều đến độ điêu luyện. cô ấy giỏi luật âm thanh đến nỗi cô ấy gắt gỏng. cây đàn mà anh ấy chơi là đàn hạc, âm thanh của nó có thể giết chết bất kỳ nghệ sĩ nào và nó đã trở thành nghề của chính anh ấy. Để miêu tả tài năng của Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng một số từ ngữ ở mức độ tuyệt đối: “dung hợp, hòa quyện, tự mình làm nên hương sắc”. Cô không chỉ hát hay, chơi piano mà còn sáng tác nhạc. cung đình do ông sáng tác là một “bạc mệnh”. mảnh ghép ấy đã ghi lại nỗi lòng của một tâm hồn đa sầu đa cảm. nguyễn du cực tả tài năng ca ngợi cái tâm đặc biệt của ông. Tài năng của kiều là trên hết, là biểu hiện của phẩm chất cao quý, tấm lòng trung hậu, nồng hậu, nhân ái, vị tha. vẻ đẹp của kiều là sự kết hợp của sắc – tài – tình và đạt đến độ cao siêu, lý tưởng. nhưng sắc đẹp của nàng thật đáng ghen tị, liễu khiến tạo hóa phải ghen ghét ghen tị, còn tài năng và trí thông minh thiên phú của nàng đủ để ngửi thấy sự đau khổ và tâm hồn đa cảm của nàng khó tránh khỏi sự sa ngã của số phận. Vì Kiều quá hoàn mỹ, hoàn mỹ nên nàng khó có chỗ đứng trong xã hội phong kiến ​​ấy. và vòng cung “bạc mệnh” do chính cô sáng tác như một điềm báo về cuộc sống tất yếu của người Việt Nam ở nước ngoài. cuộc đời bạn sẽ có nhiều sóng gió, thăng trầm, sóng gió. như bức chân dung của thủy vân, bức chân dung của kiều là bức chân dung của số phận.

nguyễn du khen văn và kiều mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười, nhưng ngòi bút của tác giả mỗi người một khác. Vân chủ yếu là đẹp về ngoại hình, còn kiều là đẹp về tài năng cũng như sắc đẹp và tâm hồn. Điều đó tạo nên vẻ đẹp khác biệt của hai thiếu nữ và bộc lộ hai tính cách, dự báo hai cuộc đời khác nhau đang chờ đợi hai người phụ nữ. hai bức chân dung chị em thủy chung và thủy chung đã thể hiện sự tài tình của ngòi bút tinh tế của Nguyễn Du. Cuối đoạn văn của người lao động, có bốn câu thứ sáu tám miêu tả cuộc sống đàng hoàng và mẫu mực của hai chị em ở nước ngoài:

“rất thanh lịch trong chiếc quần màu hồng

cuối tuần xuân xanh sắp đến rồi ”

hai cô con gái của vương gia không chỉ có nhan sắc – tài năng – tình yêu mà còn cả đức hạnh. sống lối sống quần hồng mực. cả hai đều đã đến lục tuần: kỷ nguyên cung, trâm anh thế phiệt nhưng họ vẫn sống trong cảnh:

“nhẹ nhàng và có rèm che,

bức tường đầy ong và bướm. ”

hai câu thơ như che chở, bao bọc hai chị em, hai bông hoa còn đang nhụy trong cảnh thanh bình, hương thơm chưa từng ai tỏa ra. Nguyễn du đã buông rèm, rũ bỏ mọi tạp nhiễm cho cuộc đời để thoát khỏi cuộc sống giàu sang của hai chị em để nâng cao phẩm hạnh. Với cảm hứng nhân đạo và chất thơ tinh tế, Nguyễn Du đã vẽ nên một bức tranh. chân dung thuy van và thuy kiều với những gì đẹp đẽ nhất và đẹp nhất. hai bức tranh vẽ mỹ nhân đã thể hiện phong cách tượng trưng thông thường và lối tu từ trong ngòi bút tinh tế của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du

bài văn mẫu phân tích chị em nhà Thủy – văn mẫu 2

có ý kiến ​​cho rằng: “truyện kiều là kiệt tác mấy trăm năm nay có lượng phát hành lớn và có sức chinh phục độc giả lớn”. Quả thực, bằng tài năng và cái tâm của mình, Nguyễn Du đã tạo nên một kiệt tác để đời. trong đó có đoạn trích “chị thủy kiều” thể hiện tài năng diễn tả và miêu tả nhân vật.

là đoạn trích thể hiện rõ nét nhất hai chị em thủy chung, không những thế, qua những đoạn trích đó còn thể hiện được tính cách, số phận của hai chị em. đoạn trích mở đầu bằng bốn câu giới thiệu hai chị em Thủy kiều và Thủy văn:

“đầu tiên, hai người phụ nữ đầu tiên

kieu là chị, em là thuy van

bộ xương, thần tuyết

mỗi người trông mười phần ”

video bài văn mẫu phân tích chị em nhà thủy chung

hai chị em xuất hiện, được tác giả gọi là “sang nga”, tức là người con gái xinh đẹp ngày xưa. thuy kiều và thủy vân, hai cô gái có thân hình mảnh mai như cây mai, da trắng nõn nà như tuyết đầu mùa. hai cô gái với vẻ đẹp khác nhau nhưng đồng thời cũng hoàn hảo và trọn vẹn. dường như hai chị em được coi là chuẩn mực của vẻ đẹp đương thời. sau khi tác giả giới thiệu hai cô gái xinh đẹp, đại thi hào tiếp tục khắc họa tính cách của từng nhân vật. trong đoạn trích, thủy vân tuyệt mỹ:

“vâng, nó trông rất trang trọng,

trăng tròn, khuôn mặt đầy đặn.

hoa cười và ngọc trai trang nghiêm,

mây rụng tóc, tuyết nhường màu da ”

Họ đi cùng vẻ đẹp xứng tầm thiếu nữ năm xưa. khuôn mặt tròn đầy như trăng rằm, lông mày sắc như bướm, nụ cười tươi như hoa, da trắng như tuyết, tóc mềm như mây. bằng nghệ thuật ẩn dụ kết hợp với so sánh, sử dụng những hình ảnh thiên nhiên như: “trăng, nguyệt, hoa, mây, tuyết” làm cho vẻ đẹp của đường vân như thật sống động với tất cả vẻ đẹp thiên nhiên. chúng ta có thể cảm nhận được qua cách thể hiện của tác giả rằng cô ấy là một cô gái đoan trang, tốt bụng, nhu mì và khiêm tốn. đặc biệt vẻ đẹp ấy tạo nên sự giao hoà với thiên nhiên đất trời: “mây mất”, “tuyết rơi” biểu thị thái độ chấp nhận của thiên nhiên trước vẻ đẹp của nó. nhìn vẻ đẹp của thuy van mang đến cho tôi một điềm báo về một tương lai bình yên và hạnh phúc sẽ đến với cô ấy.

nếu như thùy văn mang vẻ đẹp thanh cao, quý phái thì vẻ đẹp của thủy chung lại càng nổi bật hơn cả về nhan sắc và tài năng qua mười hai câu tả kiều với bốn câu chân dung:

“Kieu cay và mặn hơn,

so với tài năng thì hơn

ngõ mùa thu với bức tranh mùa xuân

ghen tuông mất hoa, liễu kém xanh ”

Trong xã hội cổ đại, con người luôn cho rằng thiên nhiên là tiêu chuẩn của cái đẹp, con người thường được so sánh với thiên nhiên hoặc hiện lên qua những hình ảnh tượng trưng. tác giả dụng ý miêu tả tĩnh mạch phía trước, khéo léo sử dụng đòn bẩy làm nổi lên vẻ đẹp của kiều diễm. Nếu như thùy văn mang vẻ đẹp đoan trang, dịu dàng thì thùy kiều lại sắc sảo mặn mà, tài sắc vẹn toàn. vẻ đẹp của kiều được miêu tả một cách xuyên suốt chứ không miêu tả một cách phiến diện là cách tạo điểm nhấn rõ nét. qua đôi mắt trong veo và ngọt ngào như mặt hồ mùa thu, lông mày sắc nét và tươi như núi vào mùa xuân. một hình ảnh ước lệ quen thuộc kết hợp với phép so sánh ẩn dụ đã khắc họa nên bức chân dung thủy chung đẹp một cách hoàn hảo. vẻ đẹp khiến “hoa cuồng nhiệt mất đi, liễu kém xanh tươi”. “ghen”, “ghét” là những động từ chỉ sự ghen ghét, đố kỵ, nó mang sắc thái mạnh biểu thị thái độ ghen tị của thiên nhiên trước vẻ đẹp của nàng thùy kiều, vẻ đẹp khiến đất nước phải cúi đầu, là một tai họa tiềm tàng. và đằng sau những cơn thịnh nộ của tạo hóa đó sẽ có sự trả thù theo quy luật của tự nhiên: “trời xanh thường tình, má hồng còn ghen.” nếu như ở thủy văn, tác giả chỉ dừng lại ở việc miêu tả vẻ đẹp ở thủy chung, cả vẻ đẹp và tài năng đến với nhau.:

“Kỹ năng cần một, tài năng có thể vẽ hai”

tác giả khen ngợi thủy kiều là một thiếu nữ xinh đẹp, không chỉ vậy, tài sắc vẹn toàn, trên đời này không có người thứ hai bằng nàng:

“thông minh vốn dĩ là thần thánh

<3

sàn cồng thương,

nghề nghiệp của anh ấy ăn nên làm ra ở hồ

điệp khúc của các chương được chọn lọc cẩn thận ”

tiêu chuẩn về hiền tài ngày xưa hội tụ: “cầm, tra, khảo, sơn”, thủy chung có đủ, không chỉ biết mà còn đạt đến trình độ khiến người khác phải nể phục. trong đó, anh đặc biệt vượt trội về khả năng “cầm trịch”. Cung đàn được thể hiện bởi một thiếu nữ đa cảm và đa sầu đa cảm, có lẽ bài hát mà cô sáng tác thời trẻ là sự sắp đặt của số phận, báo trước một tương lai không mấy suôn sẻ:

“một người kém may mắn thì càng không có trí tuệ”

với tất cả tài năng và phẩm chất mà bạn có, sự thật là cuộc sống hiện tại yên ả, bình lặng dưới lòng đất đang chuẩn bị cho một trận cuồng phong. trong dân gian xưa cũng có câu: “tài bao nhiêu thì trời đất ghen tị bấy nhiêu” hay “chữ tài gắn liền với chữ tai một vần”. khép lại đoạn trích, nguyễn du một lần nữa tái hiện cuộc sống êm đềm ngày này qua ngày khác của hai chị em Thủy Vân và Thủy Kiều:

“rất thanh lịch trong chiếc quần đỏ,

cuối tuần xuân xanh sắp đến rồi,

trong im lặng và khi bức màn buông xuống

bức tường đầy ong và bướm. ”

sống có chừng mực, ở thế “treo khăn che mặt”, hai chị em đang đến tuổi tìm chồng cho mình, nhưng có lẽ chữ “dụng” ở câu thơ cuối đã thể hiện thái độ thùy mị, nết na. mà không nghĩ đến những người ngoài kia. Bằng cả tài năng và tấm lòng của mình, đại thi hào Nguyễn Du đã khắc họa hai nhân vật một cách sinh động và sắc nét. với thể thơ lục bát truyền thống mượt mà, tinh tế thể hiện cấu trúc và trình tự ý nghĩa. song song đó, biện pháp tượng trưng thông thường nổi tiếng (như vậy và nước, nét vẽ mùa xuân, hố mai, tuyết linh …), sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ như so sánh các nhân vật độc đáo … không chỉ để khắc họa mà còn qua đó linh cảm về số phận của hai chị em. đặc biệt chân dung thủy kiều là bức chân dung thiên mệnh hội tụ đủ: “đẹp, tài, tình, mệnh”. Vì vậy, đằng sau sự miêu tả và những điềm báo về số phận của Nguyễn Du có hình ảnh tình yêu của nhà thơ đối với người thiếu nữ trong xã hội xưa. . đó chính là nét đặc sắc của đoạn trích “Chị em thủy chung”, một đoạn trích tiêu biểu cho tài năng miêu tả của một nhà thơ lớn.

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Văn Học

Related Articles

Back to top button