Soạn bài: Văn bản (trang 23 sgk Ngữ văn 10 tập 1)

Soạn văn 10 tập 1 bài văn bản trang 23

Video Soạn văn 10 tập 1 bài văn bản trang 23

câu 1:

– mỗi văn bản trên được người nói tạo ra trong các hoạt động giao tiếp thông qua ngôn ngữ

– văn bản (1) đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin. văn bản (2) bày tỏ thái độ, tình cảm. văn bản (3) cung cấp thông tin và chỉ đạo hành động.

– văn bản (1) có một câu tục ngữ. bản văn (2) bao gồm những lời cầu nguyện (bài hát). văn bản (3) bao gồm các đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau.

câu 2:

– văn bản (1) đề cập đến một trải nghiệm trong cuộc sống (đặc biệt là giao lưu và kết bạn). văn bản (2) nói về thân phận và số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa. văn bản (3) đề cập đến một vấn đề chính trị (kêu gọi mọi người cùng đối đầu với thực dân Pháp).

: Các vấn đề này được triển khai nhất quán trong mỗi tài liệu. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu, nhưng chúng có mối quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết chặt chẽ với nhau bằng nghĩa hoặc bằng liên từ.

câu 3:

– text (2), hai câu thứ sáu tám tạo thành một ý tưởng và các ý tưởng được trình bày theo thứ tự “sự việc” (2 so sánh, ví von), hai cặp câu này được liên kết với nhau bằng các từ lặp lại (“my phần thân “).

– văn bản (3) có hình thức mạch lạc được thể hiện qua cấu trúc ba phần:

+ phần mở đầu: gồm phần tiêu đề và cụm từ “kính thưa đồng bào cả nước!.

Xem thêm: Cách làm bài văn nghị luận giải thích trong chương trình Ngữ văn 7

+ body: sau đó đến “… nhất định thắng lợi của dân tộc ta! .

+ chấm dứt: phần còn lại.

câu 4:

Xem Thêm : Top 10 Bài văn viết về ngày Tết ở quê em hay nhất – Toplist.vn

văn bản (3) được viết theo phong cách chính luận, được sử dụng trong lĩnh vực truyền thông chính trị và được trình bày theo phong cách “kêu gọi”. phần đầu của văn bản bao gồm một tiêu đề và một lời kêu gọi (gửi đồng bào!) để dẫn dắt người đọc đến nội dung. phần cuối gồm 2 khẩu hiệu cổ vũ ý chí và lòng yêu nước của “đồng bào”.

câu 5:

– text (1) mục đích nói là nhằm vào sự ảnh hưởng của môi trường sống, những người mà chúng ta thường xuyên giao tiếp, đến sự hình thành nhân cách của mỗi cá nhân = & gt; các vấn đề xã hội.

– văn bản (2) mục đích nói về số phận vất vả, long đong, lận đận của những người phụ nữ sống trong xã hội cổ đại = & gt; các vấn đề xã hội.

– văn bản (3) là lời kêu gọi toàn dân đoàn kết đánh đuổi thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai = & gt; các vấn đề chính trị.

ii. kiểu văn bản

câu 1:

so sánh văn bản (1) và (2) với văn bản (3):

– về nội dung: văn (1) nói về kinh nghiệm sống, văn (2) nói về số phận người phụ nữ trong xã hội cũ, văn (3) đề cập đến vấn đề chính trị.

– Về từ ngữ: trong các văn bản (1), (2), các từ ngữ quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày được sử dụng (thân tôi, mưa, mực, đèn, ruộng cày, v.v.)). đoạn văn (3) sử dụng các từ ngữ chính luận (hoà bình, nô lệ, đồng bào, kháng chiến, quê hương, …).

Xem thêm: 28 bài văn tả cảnh lớp 5 chọn lọc – Giáo viên Việt Nam

– hình thức nghệ thuật: nội dung của văn bản (1) và (2) được trình bày dựa trên những hình ảnh giàu hình ảnh, văn bản (3) chủ yếu sử dụng các thao tác lập luận, luận cứ để triển khai nội dung.

= & gt; Từ những phân tích trên, chúng ta có thể khẳng định: văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) được viết theo phong cách chính luận.

câu 2:

a. phạm vi sử dụng của văn bản:

-text (2) được sử dụng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.

– văn bản (3) được sử dụng trong lĩnh vực truyền thông chính trị.

– các bài học về vật lý, hóa học, toán học, sinh học, lịch sử, địa lý, … trong sách giáo khoa được sử dụng trong lĩnh vực truyền thông khoa học.

Xem Thêm : Giải VBT Ngữ Văn 8 Đi bộ ngao du | Giải vở bài tập Ngữ Văn 8 hay nhất tại VietJack

– xin nghỉ phép, giấy khai sinh được sử dụng trong giao tiếp hành chính.

b. mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản.

– văn bản (2) để bày tỏ cảm xúc và cảm xúc.

– văn bản (3) có mục đích kêu gọi toàn dân kháng chiến.

Xem thêm: Tập làm văn Tả cảnh đẹp quê hương em lớp 5 (Ngắn gọn)

– các văn bản của sách giáo khoa nhằm truyền đạt kiến ​​thức khoa học trong các lĩnh vực khác nhau.

– các tài liệu một chữ và giấy khai sinh nhằm mục đích trình bày, trình bày hoặc ghi lại các sự kiện, hiện tượng liên quan đến con người và tổ chức hành chính.

c. về từ ngữ:

– văn bản (2) sử dụng những từ ngữ thông dụng, giàu hình ảnh và giàu tính nghệ thuật.

– văn bản (3) sử dụng các thuật ngữ chính trị.

– các văn bản trong sách giáo khoa sử dụng nhiều từ và thuật ngữ thuộc các lĩnh vực khoa học.

– tài liệu một từ hoặc giấy khai sinh sử dụng nhiều từ hành chính.

d. cấu trúc và cách trình bày trong mỗi loại văn bản.

– văn bản (2) có cấu trúc thơ lục bát và dân gian.

– văn bản (3) có cấu trúc ba phần rõ ràng và nhất quán.

– mỗi văn bản trong sgk đều có cấu trúc rõ ràng và nhất quán với các phần, các phần, …

– đơn và giấy khai sinh được cấu trúc và nộp theo mẫu in thường dùng, chỉ cần điền nội dung.

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Văn hóa

Related Articles

Back to top button