Phân Tích Truyện Kiều Nguyễn Du ❤️️15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Phân tích tác phẩm truyện kiều

Video Phân tích tác phẩm truyện kiều
<3

dàn diễn viên người Ý phân tích câu chuyện của Kieu nguyen du

Lập dàn ý phân tích truyện Kiều nguyên du sẽ giúp các em định hướng được nội dung chính, ý chính. xem lược đồ phân tích cú pháp mẫu của truyện kieu bên dưới:

i. mở bài phân tích những câu chuyện về kiều:

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Du: Đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, tác phẩm kinh điển của văn học Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.

ii. nội dung phân tích lịch sử của kiều:

1. phân tích chung về những câu chuyện của kiều:

  • tên: tân thanh trượng (tiếng khóc mới vỡ).
  • dung lượng: 3254 câu thơ lục bát.
  • xuất xứ: “Truyện kiều” được sáng tác dựa trên trong cốt truyện “kim văn kiều truyện”, một tiểu thuyết của nhà văn tài ba (Trung Quốc). nguyễn du đã “biến xương thành thai” tác phẩm của tài năng thanh tâm, và mang đến cho “kiều như vậy” những sáng tạo mới cả về nội dung và nghệ thuật.
  • thể loại: truyện du mục. học giả.

2. phân tích ngắn gọn nội dung và nghệ thuật của truyện Kiều:

a. phân tích giá trị tư tưởng trong truyện Kiều:

  • thể hiện khát vọng yêu tự do và ước mơ công lý.
  • là tiếng kêu đau xót cho thân phận con người, nhất là người phụ nữ tài sắc trong xã hội phong kiến ​​thế gian.
  • là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của các thế lực đen tối trong xã hội cũ. nguyễn du phê phán gay gắt sự “lên ngôi” của quyền lực đồng tiền.
  • là bức chân dung tự họa của nguyễn du, với “mắt một người có thể nhìn thấu sáu cõi, lòng nghĩ cho ngàn đời”, một trái tim chan chứa tình người.

b. phân tích giá trị nghệ thuật của truyện kiều:

  • nghệ thuật nhân vật
  • nghệ thuật trần thuật mới
  • thể loại
  • ngôn ngữ trong sáng, điêu luyện, giàu sức gợi cảm; ẩn dụ, ngụ ngôn, v.v.
  • giọng điệu thương cảm rất phù hợp với chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du.

iii. kết luận phân tích lịch sử của kiều:

khẳng định tấm lòng tài hoa của Nguyễn Du và sức sống bất diệt của “truyện kiều”

với phân tích truyện kiều, đừng bỏ lỡ 🔥 tóm tắt truyện kiều 🔥 21 ví dụ hay về nội dung văn bản

Mở Bài Phân Tích Truyện Kiều

Trong một bài văn nghị luận phân tích tác phẩm Truyện Kiều, phần đầu của bài phân tích Truyện Kiều cần nêu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm. xem văn bản mẫu sau:

Nguyên tác truyện kiều được viết bằng tiếng du và bao gồm 3.254 câu thơ theo thể lục bát. Nội dung truyện dựa theo tác phẩm Kim văn Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, Trung Quốc. Hiện nay, có một số phiên bản của tác phẩm này đang được lưu hành tại Việt Nam. bản thảo lâu đời nhất còn sót lại là bản “Lưỡng quốc” ghi năm 19 chữ Đức (1866), mới được phát hiện ở tỉnh Nghệ An.

Truyện Kiều là một tiểu thuyết viết bằng thể thơ lục bát. Truyện phản ánh xã hội đương thời qua cuộc đời của nhân vật chính là vua Thúy Kiều. Xuyên suốt tác phẩm là chữ “tâm” theo tư tưởng của Nguyễn Du “Núi Linh chỉ ở tâm đầu” (nghĩa là “Núi Linh chỉ ở lòng người”). Ngày nay, Truyện Kiều của Nguyễn Du là một trong những tác phẩm văn học Việt Nam được giới thiệu rộng rãi nhất đến du khách và các nhà nghiên cứu nước ngoài.

để mở đầu truyện kieu nguyen du 20 đoạn

Kết Bài Phân Tích Tác Phẩm Truyện Kiều

Bài văn mẫu Phân tích Truyện Kiều đoạn kết dưới đây sẽ giúp các em học sinh hoàn thành và đạt điểm cao cho bài Phân tích Truyện Kiều.

Truyện Kiều là một bản cáo trạng đầy chất thơ về một xã hội phong kiến ​​đầy bất công và tàn bạo. Nó phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX (xã hội kim tiền, tệ nạn, tham nhũng, bất công). nó phản ánh địa vị thấp kém của phụ nữ trong xã hội, ngay cả khi đó là một phụ nữ có nhan sắc.

ning kieu: một cô gái thông minh, nhạy cảm, giàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh, có nghĩa khí, sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ nhân phẩm của mình nhưng luôn bị xã hội chà đạp. đồng cảm với những khát vọng chân chính của con người: khát vọng về quyền sống, quyền tự do, công lý, tình yêu, hạnh phúc.

những bài thơ viết theo thể văn dân gian. Ngoài ra, Nguyễn Du còn vận dụng thành công các điển tích, ca dao, điển cố lồng vào truyện Kiều, đưa truyện Nôm trở thành tuyển tập Quốc ngữ Đại Thanh.

khám phá thêm 🔥 sơ đồ tư duy truyện kieu nguyen du 🔥 14 bản vẽ tóm tắt

Phân Tích Truyện Kiều Của Nguyễn Du – Mẫu 1

Bài văn mẫu phân tích lịch sử thành phố Nguyễn Du dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em trong quá trình làm bài thi.

nếu văn học Trung Quốc tự hào về văn hào tấn, văn học nga tự hào về văn hào macxim gooky thì Việt Nam cũng tự hào về đại thi hào Nguyễn Du. ông đã để lại cho nền văn học nước nhà một tác phẩm văn học rất nổi tiếng là truyện kí. Với học vấn uyên thâm, tài năng văn chương kiệt xuất và giá trị nhân đạo sâu sắc, truyện Kiều và Truyện Kiều của Nguyễn Du đã thực sự trở thành niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.

nguyễn du sinh ra và lớn lên trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống văn học. Cha ông là Nguyễn Nghiễm, cũng là người giỏi văn chương. ông đỗ tiến sĩ và làm tể tướng. mẹ cô là Trần thị tân, người con gái quê ở Bắc Kinh cũng biết đọc và biết viết. Người anh cùng cha khác mẹ của ông là Nguyễn Khản làm quan từ thời Lê Trịnh.

Anh ấy xuất thân trong một gia đình danh giá, nhưng cuộc đời của anh ấy lại đầy rẫy những đau thương. Năm 13 tuổi, ông mồ côi cha mẹ và phải sống với anh trai là Nguyễn Khản. Năm 15 tuổi, Nguyễn Khản bị quy tội phản quốc, phải sống nương nhờ họ hàng xa. Đặc biệt, cuộc đời của ông gắn liền với những sự kiện lịch sử của giai đoạn thế kỷ X, đầu thế kỷ 20, thời kỳ mà giai cấp thống trị thối nát, tham lam, không quan tâm đến dân, giết nhau để tranh giành. sức mạnh.

lưu lạc nhiều nơi trong hoàn cảnh đó, năm 1802, nguyễn anh lên ngôi, nguyễn du phải bất đắc dĩ ra làm quan. Ông được cử sang Trung Quốc hai lần, nhưng lần thứ hai vào năm 1820, chưa kịp đi thì ông lâm bệnh và mất tại Huế.

Mặc dù cuộc đời của ông đầy biến cố, nhưng bù lại ông đã có được kiến ​​thức sâu rộng và lòng cảm thương đối với số phận bi thảm của con người. ông là nhà thơ lớn của dân tộc với nhiều tác phẩm có giá trị trong đó có ba tập thơ chữ Hán là thanh hiền thi tập, bắc hành tạp lục, nam trung tạp ngữ và tác phẩm tiêu biểu nhất về văn học viết là truyện kiều.

câu chuyện về kiều trước đây được gọi là “duong tan thanh”. Truyện kiều được Nguyễn Du sáng tạo từ truyện “kim văn kiều truyện” của thanh tam, một tài năng người Trung Quốc. tuy nhiên, khác với “đoạn trường tân thanh”, truyện kiều được viết theo thể thơ lục bát, gồm 3.254 câu thơ, chia làm ba giai đoạn: gặp gỡ và hứa hôn, chia tay và lưu lạc và đoàn tụ.

Câu chuyện kể về cuộc sống của một người nước ngoài. Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, được nuôi dưỡng trong một gia đình trung lưu lương thiện nhà họ Vương, có ba chị em Thuý Kiều, Thuý Vân và Vương Quan. Trong một lần đi du xuân, Kiều gặp Kim Trọng, hai người yêu nhau rồi tự do hẹn hò trong bí mật. gia đình kim trong bị tai nạn, chú mất, kim trong phải về quê chịu tang chú, hải ngoại cũng gặp tai nạn, hải ngoại phải bán thân chuộc cha.

kieu bị lừa bởi những kẻ buôn người là mã sinh, tử ba, sở khanh, lưu lạc chốn lầu xanh. Kiều gặp chú ruột và được về làm vợ lẽ, nhưng thái giám lại là vợ của người chú ghen tuông, nàng đã trúng tiếng sét ái tình. trốn khỏi nhà mụ mụ rơi vào trong tay bạc hà, hạnh phúc lang thang mặt đất xanh lần thứ hai. Tại đây, Kiều gặp Từ Hải, người anh hùng “đội trời đạp đất”. tuy nhiên, Việt kiều rơi vào bẫy thờ, từ khi chết biển, Việt kiều bị ép gả cho quan đất.

Vì quá nhục nhã và đau đớn, anh ta đã ném mình xuống sông tiền. sau đó, cô được sư thầy cứu giúp và quyết định đi tu. kim trong, sau tang thu thuy van, nhung anh van khong phai la kieu. Sau 15 năm lưu lạc ở nước ngoài, nàng được đoàn tụ với gia đình và Kim Trọng, nhưng nhất quyết không lấy Kim Trọng mà trở thành tri kỷ của chàng.

Giá trị nội dung thể hiện qua giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. truyện Kiều phản ánh hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của giai cấp thống trị. sức mạnh của đồng tiền và số phận của những người bị áp bức, nạn nhân của đồng tiền, đặc biệt là phụ nữ. cuộc đời đầy nước mắt của một cô gái tài sắc vẹn toàn ở nước ngoài cũng bắt đầu từ sức mạnh và sự phi nhân của đồng tiền.

câu chuyện còn mang giá trị nhân đạo vô cùng sâu sắc. Trước hết, chúng ta tôn trọng mọi người về ngoại hình, phẩm chất, tài năng, khát vọng, ước mơ và tình yêu đích thực. đồng thời lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người. mặt khác, truyện Kiều còn thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với số phận, nỗi đau khổ của con người, nhất là người phụ nữ và trân trọng tài năng, vẻ đẹp của những con người tài hoa bạc mệnh.

Về giá trị nghệ thuật, Nguyễn Du đã thể hiện tài năng và sự sáng suốt trong nghệ thuật tự sự, tả nhân vật, tả cảnh và sử dụng ngôn ngữ. Truyện Kiều là một kiệt tác nghệ thuật, với lối viết của một nghệ sĩ thiên tài, tiếng Việt trong Truyện Kiều đã đạt đến sự giàu đẹp.

Với việc sử dụng ngôn ngữ trần thuật, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả: tả cảnh ngụ tình, nguyễn du đã tái hiện thành công hình ảnh một xã hội tàn bạo, bất công, chà đạp trẻ em, người nghèo khổ, nhất là phụ nữ. . do đó lên án các thế lực của cái ác. đồng thời, nó cũng bảo vệ vẻ đẹp ngoại hình, tài năng, nhân phẩm và khát vọng chân chính của con người về tự do, hạnh phúc và chân lý.

Thành công về mặt nội dung và nghệ thuật là vậy, Truyện Kiều đã trở thành tác phẩm tiêu biểu của đời thơ Nguyễn Du và nền văn học dân tộc. Truyện của nguyễn du và kiều nữ sẽ sống mãi trong lòng người đọc, mãi mãi với dân tộc.

<3

Truyện Kiều Phân Tích Trọn Bộ – Mẫu 2

chia sẻ bài phân tích tổng hợp tác phẩm văn học và truyện kiều dưới đây sẽ giúp các em học sinh có thêm nhiều ý tưởng hay để hoàn thành bài văn phân tích tác phẩm truyện nguyễn du kí.

nhà phê bình hoai thanh đã từng nhận xét về tác giả nguyễn du và “truyện kiều”: “mặc dù nguyễn du tạo ra nhân vật yêu kiều, nhưng yêu kiều là có thật đối với nguyên du, nhưng nguyên du từ lâu đã sống trong tâm trí. Tình yêu đã hòa vào kiều như một ”, giúp ta thấy được kiệt tác“ truyện kiều ”ghi dấu tâm huyết và tài năng của nhà thơ.

biệt hiệu của đại thi hào nguyễn du là thanh hiền, tên chữ như một nguyên tố. ông xuất thân trong một gia đình quý tộc lớn, giàu truyền thống khoa bảng. cơn lốc lịch sử đã đánh sập tòa tháp tím và đẩy anh vào một cuộc sống bất ổn, bị đày ải suốt mười lăm năm. cuộc sống đó đã bóp nghẹt những lý tưởng kiên định khiến anh sống cuộc sống như những người bình thường.

một người thanh liêm, sống trong câm lặng, khinh thường bọn quan lại chỉ lo vinh hoa phú quý, không màng đến dân, nước, nay lại là người trực tiếp chứng kiến ​​nỗi thống khổ của nhân dân, nên ông có đôi mắt để nhìn cuộc sống qua sáu vương quốc. những đòn roi cuộc đời khiến nhà thơ đồng cảm sâu sắc với mọi kiếp người tha hương, tạo nên chiều sâu tư tưởng cho tác phẩm “truyện kiều” sau này. kiến thức uyên bác là cơ sở để kiệt tác “truyện Kiều” trở thành viên ngọc sáng trong nền văn học Việt Nam về giá trị nghệ thuật.

mộng liên du cho biết: “những câu chữ miêu tả như có máu chảy ở đầu bút, nước mắt thấm xuống trang giấy, khiến ai đọc được cũng phải suy tư, thương tâm, đau đớn như đứt ruột”. tác phẩm ban đầu có tên là “đường tân thanh”, nhưng người ta gọi là “truyện ký”. lịch sử thơ ca lấy nội dung từ tiểu thuyết “kim văn kiều truyện” nhưng những sáng tạo của đại thi hào. Câu chuyện kể về mười lăm năm lưu lạc và tủi nhục của một người nước ngoài, sau khi trở thành người của gia đình, bán mình để chuộc cha và em trai.

Chủ nghĩa nhân đạo cao cả của nguyễn du đã biến một câu chuyện tình đau thương thành một bài ca đau thương, với những điều xui xẻo, những gì tai nghe mắt thấy trong xã hội thời bấy giờ cũng đi vào trang viết của nhà thơ. . “truyện kí” ca ngợi tình yêu tự do và ước mơ công lí. Chuyện tình Kim Kiều dám vượt qua những giới hạn của lễ giáo phong kiến ​​khắt khe để cùng thề nguyền, rung động đầu đời trong sáng, chân thành, không vụ lợi. kieu’s image:

“một mình xăm qua lối đi trong vườn”

chúng tôi cũng rất ngạc nhiên bởi nguyen du đã nuôi dưỡng tinh thần chủ động đó. Giữa những gian truân gian truân, nhà thơ khắc họa nhân vật Hai không chỉ thể hiện khát vọng công bằng xã hội mà nhân vật phần nào phản ánh lí tưởng của nhà thơ một thời bị tù đày. Từ Hải là một ngôi sao sáng qua cuộc đời ở nước ngoài, giúp cô thực hiện những cuộc trả thù, báo thù thích đáng. đọc “truyện kiều” như vang lên những tiếng kêu đau đớn cho thân phận con người. nguyen du đã từng nói:

“thiên kim cổ nhân ghét thiên hạ, may rủi bất chính”

Người ta cho rằng “chữ tài đi liền với chữ tài” nên mới xoay quanh cuộc sống của một người Việt Nam ở nước ngoài: một cô gái tài sắc vẹn toàn luôn phải chịu nhiều sóng gió. tiếng khóc ảm đạm cho mối tình kim kiều “đứt gánh tình duyên”, lời tâm tình của bạn hải và người đàn bà hải ngoại. những giọt nước mắt cay đắng khi nhân phẩm bị chà đạp, thân thể con người bị đánh đập dã man. sâu xa hơn, tiếng khóc vang lên đòi quyền sống cho các dân tộc trước nỗi đau của thế giới.

nguyễn đình thi nhận xét: “sử kiều” là một thanh sắt đánh thẳng vào những bất công, tàn ác, dối trá … “, bài thơ có thể được xem như một lời tố cáo mạnh mẽ vạch trần sự thối nát, thối nát của xã hội lúc bấy giờ. tất cả các tầng lớp đều bị ô nhục bởi ảnh hưởng của đồng tiền từ những tay buôn lụa, buôn thịt như tú bà, bạc mệnh, bạc hanh, quan lang … tên những kẻ chà đạp lên quyền sống của con người.

“Truyện Kiều” có sức sống lâu bền nhờ những giá trị nghệ thuật độc đáo. Với trình độ học vấn sâu sắc của mình, Nguyễn Du đã xây dựng thành công một nhân vật sống động và cá tính. Cô nương ở nước ngoài không phải là nhân vật minh tinh, nhưng là người có đời sống nội tâm, lý tưởng cao đẹp của Từ Hải cũng là điều khắc cốt ghi tâm.

Với những câu thơ lục bát truyền thống, đại thi hào đã biến một cuốn tiểu thuyết thành một bài thơ vừa mộc mạc vừa tao nhã, cổ điển. điểm nhìn trần thuật của tác giả cũng thay đổi linh hoạt, đưa vào từng nhân vật khiến tác phẩm không bị khô cứng. ngôn ngữ “truyện kiều” có sự pha trộn nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ hàn lâm và dân gian, tạo nên tính biểu cảm, rõ ràng.

Nói đến đại thi hào Nguyễn Du, chúng ta không thể không liên tưởng đến cây bút cổ tích “Truyện Kiều”. ở đó hội tụ tất cả tài năng, tấm lòng và tầm vóc của nhà thơ. những giá trị đích thực của tác phẩm vẫn bất diệt với nền văn học Việt Nam.

cách nhận thẻ cào miễn phí Nhận thẻ cào miễn phí mới nhất

Truyện Kiều Phân Tích Hay Nhất – Mẫu 3

<3

nguyễn du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, người có kiến ​​thức uyên thâm về văn hóa dân tộc, văn học chữ Hán, giàu kinh nghiệm sống. Nguyễn Du có vốn sống phong phú và lòng đồng cảm sâu sắc với người lao động. “Truyện Kiều” là một tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam.

Nguyễn Du sinh năm 1765, mất năm 1820 tại làng Tiền Điện, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông sinh ra trong một gia đình quý tộc lớn, có truyền thống khoa bảng và văn chương. Cuộc đời của ông gắn liền với những sự kiện lịch sử của xã hội phong kiến ​​Việt Nam cuối thế kỷ 13 đầu thế kỷ 20. Nguyễn Du sống mười năm ở ngoài bắc, rồi trở về quê Hà Nội, làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn. Chính những biến động lịch sử đó đã ảnh hưởng đến tâm hồn và tư tưởng của Nguyễn Du.

nguyễn du đã để lại một sự nghiệp văn học lớn với những tác phẩm có giá trị lớn, tiêu biểu là “truyện kí”. “Truyện Kiều” là một tác phẩm tiêu biểu của thể loại truyện thơ theo thể thơ lục bát, gồm 3254 câu. “Truyện Kiều” dựa trên cốt truyện “Kim văn kiều truyện” của nhà văn tài ba (Trung Quốc), với tài năng của mình, nguyễn du đã tạo nên “truyện kiều” của người việt nam.

“Truyện Kiều” lấy bối cảnh thời nhà Minh (Trung Quốc) để phản ánh xã hội phong kiến ​​Việt Nam cuối thế kỷ 13 đầu thế kỷ 19. Câu chuyện kể về mười lăm năm lưu lạc đầy đau khổ và tủi nhục của một cô gái tài sắc vẹn toàn bị những thế lực đen tối nguyền rủa trong xã hội phong kiến ​​bất công.

nguyen du đã lược bỏ những chi tiết lừa gạt, trả thù độc ác và một số chi tiết thô tục trong tác phẩm Thanh tâm tài tử, thay đổi thứ tự tường thuật và tạo thêm một số tình tiết mới hơn để tạo ra một thế giới nhân vật hiện thực, biến sự kiện chính của vở thành đồ vật. bộc lộ cảm xúc, tình cảm của nhân vật và người kể, chuyển trọng tâm câu chuyện từ kể sự việc sang biểu hiện nội tâm của nhân vật, làm cho nhân vật sống động hơn, sâu sắc hơn, vở kịch trở thành một cuốn bách khoa toàn thư về nhiều tâm trạng.

giá trị của truyện kiều được thể hiện trên hai phương diện chính: giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật. giá trị nội dung thể hiện qua giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo. giá trị hiện thực của tác phẩm là hình ảnh hiện thực về xã hội phong kiến ​​bất công của những thế lực đen tối, ma lực đồng tiền đã chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người, nhất là người phụ nữ.

“historia kieu” tố cáo những thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, từ bọn lưu manh, quan trường đến “bọn hoạn quan”, “quan đại thần” rồi đến bọn ma cô, chủ chứa, v.v. họ ích kỷ, tham lam, độc ác, không quan tâm đến tính mạng và phẩm giá của con người. “chuyện của kiều” cũng cho thấy sức mạnh ma quái của đồng tiền đã làm tha hóa con người. tiền bạc rối ren “dù khó đổi trắng thay đen”, đồng tiền chà đạp lương tri và che mờ công lý “ba trăm lạng chỉ có công lao này”.

giá trị nhân đạo của “truyện Kiều” thể hiện ở chỗ, tác phẩm là tiếng nói thương cảm cho số phận éo le của người phụ nữ, đồng thời tôn trọng và đề cao vẻ đẹp, tài năng, ước mơ và khát vọng nhân phẩm của con người. . “truyện kiều” là tiếng nói thương cảm, tiếng kêu đau xót trước số phận bi đát của con người.

thuy kieu là nhân vật mà nguyen duy yêu thích nhất. khóc thủy kiều, nguyễn du khóc cho nỗi thống khổ của con người: tình yêu tan nát, xương tan nát, nhân phẩm bị chà đạp, thân xác bị nguyền rủa. Tình yêu của thủy kiều và kim trong là một tình yêu tự do, trong sáng và thủy chung, đã phá vỡ những quy tắc khôn ngoan về sự ngăn cách của nam và nữ. Thông qua hình tượng Từ Hải, Nguyễn Du gửi gắm ước mơ anh hùng “thống nhất thiên hạ”, thống lĩnh cuộc đời, trả thù, thực thi chính nghĩa, coi thường “tướng quân”.

“Truyện Kiều” cũng là một tác phẩm có giá trị nghệ thuật đặc biệt. “truyện kí” là “thành công rực rỡ” của văn học trung đại, kết tinh những thành tựu văn hoá nghệ thuật dân tộc cả về ngôn ngữ và thể loại. ngôn ngữ quốc gia đạt đến đỉnh cao rực rỡ. ngôn ngữ của “truyện kiều” rất rõ ràng.

Tại nơi làm việc, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ hàn lâm và ngôn ngữ bình dân, cả hai ngôn ngữ này đều được sử dụng một cách có chọn lọc, hợp lý, đúng nơi, đúng lúc. ngôn ngữ của nhân vật rất cá nhân hoá, lời nói của nhân vật phù hợp với nhân vật đó càng làm nổi rõ tính cách của nhân vật. ngôn ngữ dân tộc đã được nâng lên thành một ngôn ngữ nghệ thuật, có khả năng thể hiện những biến đổi tinh tế của cảnh sắc thiên nhiên và những biểu hiện tinh tế của tâm hồn con người.

Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc được sử dụng rất khéo léo và sử dụng hết ý nghĩa của nó, có khả năng thể hiện nhiều sắc thái của cuộc sống và những biểu hiện tinh tế trong đời sống tinh thần của trẻ. nguyễn du đã dày công xây dựng tiểu thuyết từ thơ lục bát. cả một cuốn tiểu thuyết mà không có một câu ép buộc nào. nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc. nghệ thuật thể hiện nhân vật ở mức độ điêu luyện.

Với nhân vật chính, tác giả sử dụng hầu hết các ước lệ tượng trưng, ​​lấy vẻ đẹp thiên nhiên để miêu tả vẻ đẹp con người. Về phần các nhân vật phản diện, tác giả chủ yếu khắc họa hiện thực, đi sâu và lột tả sự gian xảo, xảo quyệt của chúng. Có thể nói, với mỗi nhân vật, dù là chính diện hay chính diện, Nguyễn Du thường tìm được thần thái của nhân vật để miêu tả dù chỉ một vài câu thoại hay một vài từ cũng lột tả được toàn bộ bản chất của nhân vật.

Nghệ thuật kể chuyện trong “truyện kiều” cũng là một thành công đáng kể. tác phẩm là mẫu mực của nghệ thuật kể chuyện và nghệ thuật trữ tình bằng thể thơ lục bát với phong cách tự sự và miêu tả nhân vật độc đáo. lối miêu tả tinh tế nhất là bút pháp tả cảnh ngụ tình, mượn cảnh để khám phá sâu nội tâm nhân vật.

“Truyện Kiều” là một kiệt tác của dân tộc Việt Nam, là di sản văn học của nhân loại, thể hiện cảm hứng nhân đạo, lòng nhân ái sâu sắc và tư tưởng muôn đời, cũng là thái độ trân trọng, quý trọng những giá trị nhân văn cao đẹp của con người. chúng sinh.

“Truyện Kiều” đã được lan truyền rộng rãi trong và ngoài nước và có sức hấp dẫn đối với mọi tầng lớp độc giả. tác phẩm đã trở thành cuốn sách gối đầu giường của mọi người Việt Nam. tuy nhiên, bình luận về nguyễn du và “truyện kiều”, giấc mộng liên du cho rằng: “ông là người có đôi mắt nhìn thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ đến ngàn đời. Ông viết” truyện kiều “như máu chảy ra từ đầu bút, nước mắt thấm qua trang giấy, … ”. “Truyện Kiều” của cụ Nguyễn Du sẽ sống mãi với dân tộc và trở thành linh hồn của dân tộc Việt Nam.

giới thiệu bản thân 🍀 sơ đồ tư duy của chị em thủy kiều 🍀 11 bài vẽ tóm tắt ngắn hay

Phân Tích Bài Truyện Kiều Chi Tiết – Mẫu 4

mời các bạn tham khảo bài văn mẫu phân tích chi tiết dưới đây để hiểu được những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

“Truyện kiều” của nguyen du không còn là một tác phẩm xa lạ đối với tất cả chúng ta. Vở kịch được Nguyễn Du viết bằng chữ Nôm với 3.254 câu thơ lục bát dựa theo cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của nhà Thanh. trung tâm tài hoa – tác gia nổi tiếng của văn học Trung Quốc “truyện kiều” không chỉ mang ý nghĩa tố cáo hiện thực xã hội bất công, tàn bạo mà còn nổi bật với giá trị nhân đạo sâu sắc thể hiện qua nhân vật dung dị. đây là nhân vật chính của “truyện Kiều” và cũng là nhân vật để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc.

giá trị nhân đạo là tình cảm chân thành xuất phát từ trái tim của người nghệ sĩ đối với nhân vật của mình nói riêng và tình cảm đối với con người nói chung. đó là những niềm thương cảm, đồng cảm với những số phận bất hạnh, ngoài ra tác giả còn thể hiện sự trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, niềm tin vào công bằng xã hội và khát vọng vươn lên tự do trong tình người.

nguyen du ca ngợi vẻ đẹp của nàng bằng những câu thơ truyền thống ấn tượng:

“đang mùa nước thu, nét đẹp của bức tranh xuân thì ghen tuông, liễu kém xanh, sắc nước nghiêng thành nên đặt một, tài phải vẽ hai”.

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, một người có ánh nhìn tinh tế chắc hẳn không thể bỏ qua chi tiết đó. Đôi mắt thủy chung mang vẻ đẹp thanh khiết của làn nước mùa thu, lông mày thanh thoát như núi mùa xuân. vẻ đẹp hình thể ấy khiến thiên nhiên như hoa và liễu cũng khơi dậy lòng ghen tị. phải chăng chi tiết đó đã dự báo rằng cuộc đời sau này của thủy chung sẽ không được êm đềm trong cảnh “rèm treo” mà sẽ gặp nhiều gian nan, sóng gió?

Các động từ “ghen”, “ghét” đã bộc lộ bản chất ghen tị với vẻ đẹp “mười phân vẹn mười” của nàng thủy chung. nhan sắc có một không hai “nghiêng nước nghiêng thành” trong nhân gian chỉ có một người phụ nữ Việt Nam ở nước ngoài, còn về tài sắc thì may ra còn có người thứ hai. Kiều là một người hoàn hảo cả về nhan sắc và trí tuệ:

“thông minh, vốn có thiên phú, hội họa, hội họa, đủ mùi để hát, hát, hát, hát, hát, hát, hát, ăn, ăn một điệu valse.”

trời phú cho cô ấy sự thông minh và tài năng, vì vậy cô ấy có kiến ​​thức và tài năng trong cả bốn lĩnh vực: chơi, làm, thi, vẽ, nhưng cô ấy giỏi nhất là đàn piano. kiều thuộc lòng năm nốt: cung, thương, dốc, ngâm và múa trong thang âm cổ nhạc. tài năng của anh ấy vượt xa khả năng “ăn theo” tất cả mọi người. không những thế, anh còn sáng tác “Thiên mệnh bạc mệnh” mang âm hưởng đau thương, xót xa.

Vẻ đẹp của Thúy Kiều trở nên trọn vẹn hơn nhờ hiếu thảo với cha mẹ và trung thành với người yêu:

<3

thật đau đớn biết bao khi phải lựa chọn giữa đạo hiếu và tình yêu. Cô đã đồng ý hy sinh tình yêu với kim loại để bán mình chuộc cha và anh trai, ngay cả khi dừng chân ở tầng cao nhất, nỗi nhớ nhà đối với cha mẹ cô lại càng da diết, không nguôi. thương bố mẹ già nhưng không thể ở bên cạnh chăm sóc:

<3

giá trị nhân đạo của “truyện Kiều” còn được thể hiện ở tình yêu của nàng đối với kim trong. đó cũng là quan niệm về tình yêu tự do của đại thi hào nguyễn du. Mới gặp lần đầu trong tiết thanh minh, nhưng cả “quốc sắc thiên hương” và “thiên tài” đều “yêu như ở nước ngoài”. sau đó, kim trong thuê một căn hộ gần nhà Thủy kiều để tiễn nàng, còn Thủy kiều “xăm trổ lối vườn khuya một mình” đến nhà Kim trong thề “trăm năm khắc chữ thấu xương”. .

Xem thêm: Tìm hiểu văn bản: Tôi đi học – Thanh Tịnh | Thầy Phạm Trung Tình

tình yêu của họ là tình yêu tự do, chủ động, được sinh ra từ ý chí của cả hai bên. ông đã phá bỏ những giáo điều phong kiến ​​buộc phụ nữ phải tuân theo những quy tắc và luật lệ khắt khe. họ hoàn toàn bị động và không có quyền chủ động trong tình yêu. Sự trung thành của chàng với chàng Kim đã khiến Thuý Kiều vô cùng đau đớn khi chàng đáp trả tình yêu của chàng với Thuý Vân và mong chàng sẽ thay lời thề với Kim Trọng. .

cuộc đời anh là một chuỗi bi kịch nối tiếp nhau. tình yêu nồng nàn với kim loại không được bao lâu thì “đứt gánh giữa đường” bởi biến cố bất ngờ mà gia đình cô dâu yêu gặp phải. tình yêu tan vỡ, hai người phải chịu cảnh chia ly, xa cách trong một thời gian dài và khi gặp lại nhau, dù tình cảm vẫn còn nhưng hai người chọn cách cư xử “tình nghĩa lứa đôi cũng là duyên phận”. .

Song song với bi kịch tình yêu là bi kịch bị chà đạp lên nhân phẩm. Để giải cứu cha và em trai, Kiều đã bán mình lấy giấy khai sinh để làm vợ nhưng kẻ lừa đảo đã bán cô vào lầu xanh khiến cô phải “hai lần rửa sạch, hai lần sạch sẽ”. gặp những tên đồ tể đầy mưu mô như tú bà, bạc mệnh, bất hạnh, mã sinh, chu khanh, …

thuy kieu phải sống cuộc đời tủi hổ ở chốn lầu xanh, dơ bẩn. đó là hình ảnh hiện thực mà tác giả muốn tố cáo. Nguyễn du đã lên án xã hội vì đồng tiền mà nhân phẩm bị chà đạp, sức mạnh đồng tiền có thể biến trắng thành đen, khiến những người vô tội phải chịu oan ức.

Nói về giá trị nhân đạo của “truyện kiều”, mộng liên hoa đã có một nhận định xác đáng: “dường như lời văn chảy máu trên đầu bút, nước mắt thấm trên trang giấy, khiến ai đọc cũng vô cùng xót xa”. đúng vậy, nguyễn du viết về thân phận của một người phụ nữ đáng thương và thương cảm như vậy:

“Phụ nữ đau đớn khi nói rằng xui xẻo cũng là một từ chung”

Anh thương cảm cho số phận của thủy chung, phải thân bại danh liệt. ông cũng coi trọng khát vọng tình yêu tự do, khát vọng sống và khát vọng hạnh phúc của cô. “nếu không nhờ con mắt nhìn thấu sáu cõi và tấm lòng suy nghĩ ngàn đời thì đã chẳng thể có được cây bút ấy” (mộng liên tang). Nếu không có một nhà thơ yêu người không bình thường hanh thông, có lẽ Nguyễn Du đã không thể viết nên tác phẩm “truyện kiều” nổi tiếng không chỉ trong nước mà còn được dịch ra nhiều thứ tiếng nước ngoài.

thuy kieu là nhân vật nguyễn du gửi gắm những tư tưởng nhân đạo của mình. đồng thời cũng là nhân vật tiêu biểu cho giá trị nhân đạo của toàn bộ kiệt tác. “Truyện kiều” đã đánh thức trái tim mỗi chúng ta, khiến chúng ta rơi nước mắt tiếc thương cho nhân vật hữu duyên. “sử kiều” là di sản vĩ đại, là linh hồn của dân tộc Việt Nam. “Tiếng ta còn, tiếng ta còn, tiếng ta còn, nước ta còn” (pham quynh).

for you 🍃 feel thuy kiều và thuy văn 15 bài hay

Bài Văn Phân Tích Truyện Kiều Nâng Cao – Mẫu 5

chia sẻ một bài luận nâng cao bên dưới thảo luận về những câu chuyện ở nước ngoài để giúp học sinh trau dồi những ý tưởng hay và độc đáo của riêng mình.

Nói đến nguyễn du là nói đến một nhà thơ lớn kiệt xuất của nền thơ ca trung đại Việt Nam. Không chỉ có đóng góp to lớn cho nền văn học nước nhà, ông còn được thế giới biết đến với bài thơ “Kiều truyện”.

tên chữ là Nguyễn Du, hiệu là Thanh hiền, sinh năm 1765, mất năm 1820, quê ở làng Tiền Điện, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. trong cuộc đời, ông có một gia đình vô cùng danh giá, cha là một quan lớn trong triều và người anh cùng cha khác mẹ của ông cũng là một quan trong triều.

Tuy nhiên, do sớm mồ côi cha mẹ (9 tuổi, mồ côi cha, 12 tuổi) nên tuổi thơ nhiều sóng gió, phải bôn ba xa xứ, có lúc về quê cha, khi về quê mẹ và có thời gian anh phải dạt về quê vợ yên bề gia thất. Ngoài thời kỳ đó lịch sử đất nước còn nhiều vấn đề nan giải, các thế lực phong kiến ​​giết chóc, tàn sát lẫn nhau, nông dân nổi dậy khắp nơi, điển hình là phong trào tay sai do Nguyễn Huệ lãnh đạo.

Những yếu tố đó đã tác động không nhỏ đến tình cảm và nhận thức của nhà thơ. Vì vậy, ông luôn ý thức trung thành với nhà Lê, vô cùng căm thù quân Tây Sơn, sau này trở thành một viên quan lại nhút nhát, ấp ủ. Có thể nói, cuộc đời chìm nổi đi đôi với sóng gió, lưu lạc nhiều nơi chính là điều tạo nên một Nguyễn Du có học thức sâu rộng, có tấm lòng yêu thương, đồng cảm sâu sắc với những mảnh đời cơ cực. ông cũng được coi là một trong năm người đàn ông hàng đầu đất nước vào thời điểm đó.

Nguyễn Du được coi là người có thiên tài văn học từ nhỏ, bậc thầy trong việc sử dụng tiếng Việt, một ngôi sao sáng trên bầu trời văn học Việt Nam. ông đã để lại cho đời một kho tàng văn học phong phú với hơn một nghìn tác phẩm bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm. trong đó chữ Hán có tuyển tập 78 bài, nam hán tác lục có 125 bài, nam trung tạp chí có 40 bài … văn tự du ký có tiếng gọi hồn, văn tế, tác phẩm tiêu biểu là truyện kiều, cũng được biết đến với cái tên khác là school so thanh.

“Truyện kiều” hay còn gọi là “khúc tân thanh” do nhà thơ sáng tác vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX (1805-1809). Đây là một vở tuồng tiêu biểu được viết bằng chữ Nôm dựa theo cốt truyện của tiểu thuyết Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) nhưng đã được cải biên một cách sáng tạo để phù hợp với xã hội Việt Nam. Đây là một câu chuyện được kể bằng 3254 câu thơ chia làm 3 phần chính: gặp gỡ và hứa hôn, gia đình chuyển kiếp và lưu lạc, đoàn tụ.

Câu chuyện kể về một thành viên họ Vương có 3 người con: Thúy Kiều, Thúy Vân và Vương Quán. cả hai cô gái đều có vẻ đẹp nghiêng. Trong buổi giao hoan, Thanh Thúy Kiều gặp Kim Trọng và họ hứa sống chết có nhau. kim trọng liễu dương dẫn tang chú, thủy kiều gia loạn. Kiều phải bán mình chuộc cha, cho mối lương duyên với em gái Thúy Vân. từ đây bắt đầu 15 năm lưu lạc đầy nước mắt của những Việt kiều “khát tình đôi ba lần”.

sau đó, thủy kiều may mắn gặp được từ hải một người anh hùng đầu ấp tay gối, giậm chân tại chỗ, yêu kiều trở về báo thù. Việt kiều và Hải vướng vào âm mưu cúng bái, Hải chết ngay trên chân họ. Huống hồ ép Việt kiều phải cưới một viên quan nơi xứ người, vì xấu hổ quá nên nhảy xuống sông Tiền Đường, may mà được một nhà sư cứu và đi tu. sau đó, kim trong và vường quan đỗ đạt làm quan, may mắn được gặp ông, đoàn tụ gia đình sau 15 năm lưu lạc.

Có thể nói, ngoài thể hiện tài năng và nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Nguyễn Du, Truyện Kiều còn mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.

Về mặt thực tế, đó là một hình ảnh xã hội lộn xộn. những thế lực đồng tiền có sức mạnh cưỡng bức con người làm cho con người khốn khổ. cả xã hội bị đồng tiền chi phối, nó có thể biến con người thành nạn nhân của đau khổ. đẩy gia đình hoàng tộc vào cảnh tan cửa nát nhà, đồng tiền cũng khiến cho Thúy kiều vào lầu xanh vài lần bảy lượt phải chịu những tủi nhục, đánh đập của hoạn quan, phụ bạc, bất hạnh. cuộc đời đẫm nước mắt của kiều nữ là bằng chứng mạnh mẽ nhất tố cáo xã hội phong kiến ​​đầy rẫy những bất lương, tàn ác.

về giá trị nhân đạo, truyện Kiều là tiếng nói của tình người sâu nặng. đó là sự đồng cảm với những kiếp người bất hạnh, đồng thời cũng là khát vọng ước mơ về hạnh phúc và tình yêu chân chính của con người. hơn nữa khát vọng công lý chiến thắng các thế lực tàn bạo cũng được nhà thơ gửi gắm qua hình tượng nhân vật biển cả.

“Truyện kiều” có thể nói là lời khẳng định đầy đủ nhất về tài năng của Nguyễn Du. Bằng cách vận dụng ngôn từ, xây dựng cốt truyện thuyết phục, nghệ thuật tiêu biểu, miêu tả cảnh ngụ ngôn … ông đã biến Truyện Kiều thành một bài thơ xuất sắc. đó cũng chính là lý do truyện ngôn tình đã trở thành cuốn sách gối đầu giường của nhiều người, truyền tải những ý nghĩa nhân văn sâu sắc, khơi gợi tình yêu thương và sự công bằng giữa con người với nhau trong xã hội.

đọc tuyển tập 🌹 cảm nhận vẻ đẹp của đam mỹ 🌹 15 đoạn văn hay

Phân Tích Truyện Kiều Học Sinh Giỏi – Mẫu 6

Mời các bạn xem bài văn nghị luận lịch sử của học sinh giỏi Việt Nam ở nước ngoài dưới đây với nội dung nghị luận chuyên sâu về môn văn.

nguyễn du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, nhà nhân đạo kiệt xuất với “đôi mắt nhìn thấu lục đạo” và “tấm lòng suy nghĩ ngàn đời”.

Xem Thêm : Tác phẩm là gì? Đặc điểm của tác phẩm

nguyễn du, tên chữ tương, biệt hiệu là thanh hiền, quê ở làng tiên điện, huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh. Ông sinh năm 1765 (Ất Dậu) trong một gia đình nhiều đời, nhiều người làm quan dưới triều Lê, Trịnh. cha ông là nguyễn nghiêm, làm tể tướng được 15 năm. mẹ là Trần Thị Tân, một người phụ nữ quê Kinh Bắc có tài ca hát.

Quê hương của Nguyễn Du là vùng đất địa linh, nhân kiệt, bác học, tài hoa. Gia đình Nguyễn Du có truyền thống khoa bảng, có nhiều tài năng về văn học. gia đình và đất nước là “mảnh đất màu mỡ” nuôi dưỡng thiên tài Nguyễn Du.

Thuở nhỏ, Nguyễn Du sống trong nhung lụa. Lên 10 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, cuộc đời Nguyễn Du bắt đầu gặp nhiều thăng trầm trong thời kỳ tam quốc loạn lạc: Sống chung với Nguyễn Khản (em cùng cha khác mẹ là Tể tướng của chúa Trịnh). ), Nguyễn Du Hãn bị giam cầm, bị lòng kiêu ngạo, phải bỏ trốn.

Năm 19 tuổi, Nguyễn Du đã thi đỗ tam giáp và trở thành một vị quan Trạng nguyên vô tận. Chẳng bao lâu sau khi nhà lê sụp đổ (1789), nguyễn du lánh nạn về quê vợ ở thái bình, sau đó vợ mất, ông về quê cha, thỉnh thoảng đi bắc ninh về quê mẹ, phần lớn thời gian sống vô gia cư ở thành thang. dài.

Hơn chục năm bôn ba trên đất Bắc, nguyễn du đã sống gần gũi với con người và thấm nhiều cái nóng, cái lạnh của đời sống con người, nhất là những người dân lao động, phụ nữ, trẻ em, ca hát, ăn uống … bạn … những người “dưới cùng”. chính nỗi bất hạnh lớn lao của cuộc đời đã hun đúc nên thiên tài Nguyễn Du, một nhà nhân đạo lớn.

Bất đắc dĩ, theo lời mời của triều Nguyễn, Nguyễn Du trở thành Thượng thư. Năm 1813, ông được thăng chức Tham tri phủ sứ, được cử sang Trung Quốc làm chánh sứ. năm 1820 được cử đi lần thứ hai, chưa kịp ra đi thì đột ngột qua đời vào ngày 10 tháng 8 năm Canh Thân (18 tháng 9 năm 1820). Trong thời gian làm quan triều Nguyễn, Nguyễn Du sống trầm lặng, ít nói và có nhiều bí mật không biết kể cùng ai.

Tư tưởng của nguyễn du khá phức tạp và có những mâu thuẫn: trung thành với triều Lê, không hợp tác với tây sơn, miễn cưỡng làm quan của triều nguyễn. là một người có lý tưởng và hoài bão, nhưng trước cuộc sống bụi bặm và gió bụi nhàm chán, nguyễn du coi mọi việc (tu theo đạo Phật, tu hành, câu cá, săn bắn,…) là một điều viển vông nhưng anh lại rơi vào trường quy trước. dâu tây. phá vỡ.

nguyễn du thấy mình đang ở giữa những giông tố của cuộc đời trong một giai đoạn lịch sử bi tráng. đó là bi kịch của cuộc đời ông, nhưng đó chính là điều khiến tác phẩm của ông chứa đựng một chiều sâu chưa từng có trong thơ ca Việt Nam.

Nguyễn Du có ba tuyển tập thơ chữ Hán: thanh dương thi tập, nam trung tạp ngâm và bắc hanh ta lục, tổng cộng 250 bài thơ, nguyễn du có kiệt tác đoạn trường tân thanh (truyện kiều) và văn học. tế các loại chúng sinh (văn tế cô hồn) và một số sáng tác mang tính đại chúng như: Tế sống hai cô gái sống lâu; quay trở lại thác để đi đến nón bảo vệ.

ở đầu câu chuyện của bạn nguyen du tâm sự:

“trải qua những điều đau lòng khi phải xem.”

Chính những điều “đã thấy” đã làm cho tác phẩm của nguyễn du có khuynh hướng hiện thực sâu sắc. và sự “đau lòng” đã khiến nguyễn du trở thành một nhà thơ nhân đạo được chú ý.

nguyễn du là một nhà thơ “luôn miệt mài, mở rộng tâm hồn để đón nhận mọi ồn ào náo nhiệt của cuộc sống” (nam cao). thơ chữ Hán của thanh hiền giống như nhật ký của cuộc đời, nhật ký của tâm hồn. thế nào là cảnh sống ít, ốm đau bệnh tật đến hiện thực câu chuyện… đều được nguyễn du ghi lại một cách chân thực (đêm thu: thản nhiên làm thơ; ngồi…).

nguyễn du đã chỉ ra sự đối lập giàu nghèo ở sở xây dựng hay rởm ở thái bình … nguyễn du chống lại việc gọi hồn cô hồn về với xứ sở củ kiệu vì tổ quốc “cát và bột là sai với quần áo”. con người “ai cũng” nanh vuốt “,” thuốc độc “,” xé thịt người mà ngọt ngào nhai “… đất nước của huyền bí hay đất nước Việt của yếu tố cũng như một hiện thực: Ác ma gầm thét khắp nơi, dân lành vô tổ quốc.

Truyện Kiều vay mượn bối cảnh từ cuộc sống đời thường (Trung Quốc), nhưng trước hết, nó là một bản cáo trạng mạnh mẽ về “những điều đã thấy” của Nguyễn Du về thời đại mà nhà thơ đang sống. được phản ánh bằng một thái độ phê phán quyết liệt, là khuynh hướng hiện thực sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du.

Tác phẩm của nguyễn du bao hàm tư tưởng nhân đạo, hơn hết là sự quan tâm sâu sắc đến thân phận con người. Truyện Kiều không chỉ là lời buộc tội mà còn là khúc ca về tình yêu tự do trong sáng, về ước mơ tự do và công lý. nhưng toàn bộ câu chuyện hầu hết là tiếng khóc xé lòng cho thân phận và nhân phẩm của con người đang bị chà đạp, đặc biệt là phụ nữ.

“Phụ nữ đau đớn khi nói rằng xui xẻo cũng là một từ chung”

không chỉ riêng truyện kiều mà hầu hết các sáng tác của nguyễn du đều chứa đầy những nỗi niềm, nỗi đau: từ đọc tiểu thanh đến đại ca đất long thành, từ chơi đàn kiến ​​đến xuyên không văn chương. Nguyễn Du thậm chí còn vượt qua cả cột mốc biên giới, vượt qua ranh giới giữa ta và địch, thậm chí vượt qua cả âm dương cách biệt để tiếc thương những người chết trận, phơi “xương trắng” nơi “cửa quỷ”.

không chỉ ngậm ngùi, nguyễn du còn biết trân trọng, ngợi ca cái đẹp, với khát vọng sống, khát vọng tình yêu hạnh phúc. Tư duy nhân đạo của Nguyễn Du đã khắc phục một số hạn chế của hệ tư tưởng, tôn giáo phong kiến ​​để khẳng định lòng tự trọng của con người. đó là tư tưởng sâu sắc nhất mà ông mang đến cho nền văn học Việt Nam vào thời đại của mình.

Nguyễn Du đã có những đóng góp to lớn về mặt tư tưởng, đồng thời ông cũng có những đóng góp quan trọng về mặt nghệ thuật. Thơ chữ Hán của Nguyễn Du giản dị mà tinh tế, tài hoa. Thơ của nguyễn du thật sự là một đỉnh cao chói lọi. Nguyễn du đã sử dụng nhuần nhuyễn hai thể thơ dân tộc: song thất lục bát (văn biền ngẫu) và song thất lục bát (văn tế thập loại chúng sinh). của nguyễn du, thơ lục bát và bài song thất lục bát đã đạt đến mức hoàn mỹ, mẫu mực và kinh điển.

nguyễn du có đóng góp to lớn và rất quan trọng vào sự phát triển giàu đẹp của ngôn ngữ văn học Việt Nam: tỷ lệ từ tiếng Việt giảm đi đáng kể, câu thơ tiếng Việt thông tục, thanh thoát, đẹp đẽ nhờ vần điệu gọn gàng, ngắt nhịp đa dạng, phong phú. và các đồ thị con biến. Thơ văn Nguyễn Du xứng đáng là đỉnh cao của văn học trung đại Việt Nam. đặc biệt, truyện Kiều của Nguyễn Du là “một tuyển tập truyện ngôn tình hay” về ngôn ngữ văn học dân tộc.

Tôi muốn mượn lời nhà thơ trong bộ ba cùng thành tố để thay cho lời kết:

“Tiếng ai làm kinh thiên động địa như nước vọng lời ngàn năm sau vọng lại nguyễn du, tiếng ân tình như lời mẹ ru ngày tháng”.

đón đọc 🌜 sơ đồ tư duy cảnh ngày xuân 🌜 8 bản vẽ tóm tắt hay

Phân Tích Truyện Kiều Facebook – Mẫu 7

Chia sẻ bài văn phân tích facebook story được nhiều học sinh quan tâm tìm kiếm với hình ảnh phong phú, sinh động.

Khi nói đến những tác giả, tác phẩm xuất sắc của văn học trung đại Việt Nam, chúng ta nghĩ ngay đến Nguyễn Du và truyện kiều của ông. Với lòng nhân đạo nồng nàn và tài năng văn chương lỗi lạc, Nguyễn Du đã để lại dấu ấn sâu đậm qua các tác phẩm, đặc biệt là Truyện Kiều.

nguyễn du vì những gì ông “nhìn thấy” mà “trái tim tan nát”, vì học được tiếng nói của người trồng dâu và tấm lòng nhân đạo cao cả, một tài năng lớn mà ông đã viết nên “truyện kiều”. Nhiều thế kỷ đã trôi qua, nhưng “truyện kiều” vẫn tiếp tục hấp dẫn nhiều thế hệ độc giả.

“Kim văn kiều truyện” do Nguyên du sáng tác dựa trên cốt truyện “Kim văn kiều truyện” của một tài năng thanh tâm. Từ câu chuyện đó, Nguyễn Du đã sáng tạo ra một câu chuyện mới. “Truyện kieu” có 3254 dòng danh nghĩa và được viết dưới dạng câu thơ.

“Truyện Kiều” xoay quanh nhân vật chính là Thủy Kiều, gồm ba phần. phần tôi đang gặp gỡ và cam kết. Vào năm nhà Minh, có một người họ Vương sinh được ba người con trai. Gia đình ông thuộc loại “thường thường bậc trung”, có ba người con, trong đó Thuý Kiều là chị cả, kế đến là Thuý Vân, con út là quan Thượng thư. Trong tiết thanh minh, ba chị em đi du xuân, hôm ấy tình cờ Thúy Kiều gặp Kim Trọng, một văn nhân tài hoa. hai người gặp nhau và sau đó thề nguyền cùng nhau.

phần ii, là sự bồi tụ và trôi dạt. Không lâu sau đó, một biến cố quan trọng của gia đình xảy ra và cô phải về quê để chịu tang người chú. Về phần gia đình ở nước ngoài, cha nàng bị một tên buôn lụa lừa nên Thuý Kiều buộc phải bán mình chuộc cha. Cô bị sóng gió cuộc đời xô đẩy, rơi vào tay bọn buôn hương bán hoa như Tú Bà, Mã Học Sinh, Sở Khanh. nhưng rồi một người khách làng chơi, người bác ruột đã cứu nàng về chốn lầu xanh. vợ của chú ruột là một hoạn quan vì ghen tị với cô nên đã bỏ đi trú ẩn nơi cửa phật.

<3 như thể tôi ngã ngửa trên mặt đất xanh. từ sợ hãi xuất hiện và cứu cô khỏi nơi bẩn thỉu đó. cô nghĩ rằng từ đây, hạnh phúc đã mỉm cười với cô… từ biển lừa, cô phải phục vụ rượu cho anh ta. thuy kiều quyết định tự tử, một lần nữa sư đệ lại tìm được lương duyên cứu nàng.

phần iii, đó là cuộc hội ngộ. Sau khi rước tang chú, Kim Trọng trở về thì thấy Thúy Kiều đã bán mình chuộc cha và cho em gái Thúy Vân nên duyên phận. đau đớn tột độ. thủy chung đã về, nhưng kim trong và thủy kiều quyết định rằng “duyên đôi cũng là duyên của tổ”

“truyện kí” vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc. Nguyễn du đã vạch trần hiện thực xấu xa, tàn khốc của xã hội phong kiến ​​lúc bấy giờ. đồng thời, tấm lòng của đại thi hào cũng đồng cảm với những con người có gia tài “tương thân”, nguyễn du trân trọng, ca ngợi những giá trị tốt đẹp, đồng tình với ước mơ, khát vọng của họ.

qua tác phẩm của mình, nguyễn du đã khắc họa hình ảnh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo, đồng thời là tiếng nói thương cảm cho số phận bi thảm của con người. Đồng thời, Truyện Kiều là tiếng nói tự xưng về tài năng, phẩm giá và khát vọng chân chính.

ngoài ra, tác phẩm còn thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du: đỉnh cao của thơ chữ quốc ngữ và thơ lục bát; nghệ thuật tự sự đã có bước đột phá và nghệ thuật kể chuyện đã làm nảy sinh tính miêu tả thiên nhiên, miêu tả tính cách và miêu tả tâm lí con người. đồng thời, ngôn ngữ anh sử dụng chính xác, giàu giá trị biểu đạt, có giá trị nghệ thuật cao.

quả không sai khi nói: “sử còn, tiếng ta còn, tiếng ta còn, nước ta còn”. vở kịch đã thể hiện tài năng bậc thầy của Nguyễn Du. “truyện kiều” luôn có sức hấp dẫn với bao thế hệ độc giả. Những vấn đề Nguyễn Du nêu ra không chỉ có ý nghĩa thời đại mà còn đụng chạm đến những vấn đề vượt thời gian. vì vậy, mỗi chúng ta hãy trân trọng những kiệt tác của dân tộc, đó là viên ngọc quý không dễ gì có được, dù vài trăm năm chúng ta mới thấy nó xuất hiện một lần.

Chắc Bạn Sẽ Thích Nó 🌻 Bản Đồ Tư Duy Mã Tuyển Sinh Của Trường 🌻 8 Mẫu Bản Vẽ Tóm Tắt

Phân Tích Truyện Kiều Lớp 9 – Mẫu 8

Bài văn mẫu bàn về truyện Kiều lớp 9 dưới đây sẽ là nội dung tham khảo cần thiết giúp các em học sinh trong quá trình làm bài thi.

“Tôi trải lòng một câu thơ đứt đoạn, một câu thơ còn nỗi đau người yêu trôi trong cuộc đời chìm nổi, nước mắt chảy quanh người thân”

Có biết bao nhà thơ, nhà văn khi đọc những trang thơ của cụ Nguyễn Du không khỏi xúc động và khâm phục trước một tài năng kiệt xuất của nền văn học Việt Nam, trước một kiệt tác văn hóa của dân tộc. và tác phẩm của chị – “truyện kiều” là một kiệt tác thơ văn, là cuốn sách “gối đầu giường” cho bao thế hệ người Việt Nam, cuộc đời và số phận của những người phụ nữ ở nước ngoài vẫn gợi lên bao nỗi niềm, nỗi đau khôn nguôi trong lòng người đọc. . .

Nguyễn Du (1765 – 1820) quê ở Tiên Điền, Hà Tĩnh, vùng đất có truyền thống văn thơ, quê ngoại ở Bắc Ninh, nơi nổi tiếng với những dòng quýt mượt mà. Vì vậy, ngay từ nhỏ, Nguyễn Du đã am hiểu sâu sắc văn hóa của nhiều làng quê Việt Nam, càng hiểu rõ và trân trọng những giá trị văn hóa của quê hương đất nước. Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình giàu có, nhiều đời làm quan lớn trong triều, dòng họ có truyền thống văn học, nhờ đó mà ông học hỏi được nhiều điều từ những người thân của mình.

Ông sống trong thời kỳ đất nước chúng ta đang trải qua nhiều biến động. Đây là thời kỳ suy tàn của chế độ phong kiến, lúc này các trinh – nguyên đang đánh lẫn nhau, đánh nhau ác liệt, nhất là đã nổ ra nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân mà đỉnh cao là phong trào đấu tranh do Nguyễn Huệ lãnh đạo.

xã hội lúc này còn nhiều vấn đề, cuộc sống của người dân cũng khốn khó và hỗn loạn, nguyễn du rất hiểu và thông cảm cho những mảnh đời cơ cực, khốn khó của con người khi phải chịu nhiều cảnh đày ải, bất công, công lao của bọn thống trị tham lam, độc tài. Tấm lòng nhân ái, yêu thương của Nguyễn Du đối với những người phải chịu nhiều nghịch cảnh, đặc biệt là phụ nữ, chính là yếu tố tạo nên thành công và những sáng tác độc đáo của ông.

Nguyễn Du từng đi nhiều nơi, bôn ba khắp nơi, làm quan, làm sứ sang sứ, nhờ đó mà hiểu biết sâu rộng nhiều nền văn hóa, vốn sống phong phú. đã đóng góp rất nhiều vào thành phần của nó. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, Nguyễn Du đã để lại cho đời nhiều tác phẩm có giá trị cả bằng thơ, chữ Hán và chữ Nôm như Văn chiêu hồn, Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, v.v. nhất là bài thơ về bài thơ. “chuyện của kiều”.

Vở kịch “truyện kiều” của Nguyễn Du được sáng tác vào đầu thế kỷ 20, vở kịch được viết dựa trên câu chuyện về kim văn kiều từ thanh tam tài. tuy nhiên, bằng tài năng và tấm lòng của mình, Nguyễn Du đã biến hóa, sáng tạo để tác phẩm của mình có giá trị, mang hồn dân tộc Việt Nam và phù hợp với hoàn cảnh, quan điểm của quan niệm xã hội Việt Nam.

truyện được viết theo thể thơ lục bát cổ truyền của dân tộc, tổng số câu trong truyện là 3254 câu với 3 phần chính: phần đầu là cuộc gặp gỡ và giao ước tính mệnh – mệnh kim. và đôi trai gái, hai người phải thề nguyền son sắt trong đêm thề ước cam kết.

Phần thứ hai là phần di cư và lưu lạc, phần này kể về những năm tháng khốn khổ, trôi nổi và tủi nhục của người phụ nữ ở nước ngoài sau khi bán mình để cứu cha và anh trai. phần ba cũng là phần cuối của tác phẩm, cuộc hội ngộ, giờ đây kim kiều được đoàn tụ sau bao năm xa cách, họ được đoàn tụ, họ hạnh phúc, họ còn yêu nhau nhưng không nên lấy chồng mà chọn là được ” bạn bè”. bầy đàn. ”

Với số lượng câu thơ lớn, nguyễn du đã xây dựng một truyện ngôn tình với hệ thống nhân vật vô cùng phong phú. Các nhân vật chính có thể kể đến như thủy kiều, thủy vân, tu hai, kim trong, dam tien, v.v. những nhân vật phản diện được xây dựng như thanh mai trúc mã, tú bà xanh, sở khanh, ……

Dù số lượng nhân vật lớn nhưng với tài năng xây dựng nhân vật của mình, nguyễn du đã tạo ra những nhân vật không lặp lại, hành động, ngoại hình và tính cách của mỗi nhân vật đều là duy nhất nên không có hai nhân vật. chúng tương đồng, không dễ bị nhầm lẫn với nhau, mỗi nhân vật đều góp phần rất lớn vào việc thể hiện nội dung câu chuyện được kể.

tác phẩm “truyện kí” bổ sung giá trị to lớn cho nền văn học dân tộc. Về giá trị tư tưởng, lịch sử đã thể hiện khát vọng tự do, ước mơ bình đẳng, công bằng của con người trong đời sống xã hội. đồng thời bày tỏ sự thương cảm, xót xa trước những đau khổ mà những người phụ nữ như ở nước ngoài phải chịu đựng. Đó là một bản án đầy sức mạnh tố cáo một xã hội chuyên quyền, độc đoán, một xã hội mà đồng tiền trở thành thế lực thống trị, chi phối cả lương tâm và đạo đức của con người.

Về giá trị nghệ thuật, truyện Kiều đã thể hiện được ngòi bút điêu luyện của tác giả trong việc sử dụng kết hợp ngôn ngữ hàn lâm và ngôn ngữ bình dân. nghệ thuật bộc lộ nội tâm nhân vật qua hành động, qua nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình” đặc sắc, câu thơ lục bát được sử dụng nhuần nhuyễn, tài tình. nghệ thuật xây dựng cốt truyện mới mẻ, sáng tạo, đồng thời phù hợp với nhịp điệu sôi động, thay đổi của thơ, nhất là giọng điệu trầm buồn, thê lương khi viết về kiều.

Xem thêm: TOP 25 bài văn mẫu cảm nghĩ về tình bạn hay nhất

“Tôi không biết liệu mọi người có khóc như thế này trong ba trăm năm nữa hay không?”

trước đây, bây giờ và cả sau này, tên tuổi của đại thi hào dân tộc vẫn vang mãi trong lòng bao thế hệ độc giả.

nhiều bài đọc hơn cho bạn ☀️ phân tích tình yêu ☀️ 10 bài văn mẫu hàng đầu

Phân Tích Truyện Kiều Lớp 10 – Mẫu 9

Xem ngay bài văn nghị luận văn học lớp 10 dưới đây sẽ giúp các em luyện tập và nắm vững phương pháp Nghị luận văn học.

tác giả nguyễn du và kiệt tác truyện kiều là chủ đề quan trọng trong chương trình văn học phổ thông. nguyễn du là tác gia, nhà thơ lớn của dân tộc. Truyện Kiều là một kiệt tác văn học có một không hai của dân tộc ta và của cả thế giới.

Tác giả Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ như ý, hiệu là thanh hiền, sinh tại làng Tiền Điện, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. ông là thiên tài văn học, nhà nhân đạo lớn của dân tộc, được suy tôn là danh nhân văn hóa thế giới.

Nguyễn Du lớn lên trong thời đại có nhiều biến động dữ dội, xã hội phong kiến ​​Việt Nam khủng hoảng sâu sắc, phong trào khởi nghĩa nông dân liên tục nổ ra. Đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn “thay sơn đổi thủy”. Nhưng triều đại Tây Sơn tồn tại không lâu thì triều Nguyễn lại phát sinh ra thế vị. Những thay đổi mang tính thời sự đó đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức và cảm xúc của Nguyễn Du để ông có thể hướng ngòi bút của mình vào hiện thực, đến “những điều đau thấu tim ta” trong cuộc đời.

Gia đình Nguyễn Du là một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống văn học. thân sinh là Nguyễn nghiem, từng làm tể tướng. mẹ là người phụ nữ nội ngoại, thuộc nhiều ca dao, dân ca. anh trai của ông là nguyễn hãn cũng làm thượng thư. Gia cảnh của Nguyễn Du có thể nói là bậc nhất thiên hạ, cuộc đời của ông cũng hiển hách vô song.

nguyen du thường theo cha vào cung, chơi và học với công chúa và hoàng tử. Tuy nhiên, thời thế đổi thay, gia đình ông cũng sa sút dần và rơi vào cảnh hỗn loạn khi cuộc khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ.

Cuộc đời của Nguyễn Du sớm đầy đau thương, mất mát. Nhà thơ mồ côi cha năm 9 tuổi và mẹ lên 12 tuổi. Ông lớn lên, làm quan Thượng thư, rồi trốn đi, sống ẩn dật, rồi trở thành quan Thượng thư triều Nguyễn. khi thì sang trọng tột bậc, khi thì vô cùng yếu ớt. Hoàn cảnh đó cũng đã tác động rất lớn đến cuộc đời và nhân cách của Nguyễn Du.

Nguyên du có năng khiếu văn chương bẩm sinh, ham học hỏi, kiến ​​thức sâu rộng và kinh nghiệm, cuộc đời phong phú với bao năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều cảnh đời khốn khó, nhiều con người, số phận khác nhau. ông từng là nhà truyền giáo ở Trung Quốc, qua nhiều vùng đất Trung Quốc rộng lớn với nền văn hóa rực rỡ. tất cả những điều này đều có ảnh hưởng đến quá trình sáng tác của nhà thơ.

nguyen du là người có trái tim nhân ái. chính nhà thơ đã từng viết vào sử kiều rằng “tấm lòng kia mới bằng ba chữ tài”. mộng liên hoa chủ nhân trong lời tựa truyện kiều cũng rất đề cao tấm lòng của nguyễn du đối với con người và cuộc đời: “lời văn như có máu chảy ở đầu bút, nước mắt thấm vào trang giấy, khiến ai đọc cũng phải xót xa. thậm chí phải ngậm thìa, thấy xót, đau xé ruột … ”. Nếu không nhờ một con mắt có thể nhìn thấu sáu cõi và một trái tim có thể suy nghĩ ngàn đời, tôi đã không thể có được một cây bút như vậy.

trong sự nghiệp văn học của mình, Nguyễn Du đã sáng tác nhiều tác phẩm bằng chữ Hán và chữ Nôm. có 3 tuyển tập thơ chữ Hán gồm 243 bài thơ. nom làm việc với văn học chuyển động. nổi bật nhất là đoạn tân thanh, thường gọi là truyện kiều.

Nhiều nghiên cứu cho rằng Truyện kiều được Nguyễn Du sáng tác vào thế kỷ X (1805-1809). tác phẩm có hai tên: một tên chữ Hán và một danh tự. tên chữ Hán là “đoạn trường tân thanh” (tiếng kêu mới về nỗi đau: tiết lộ chủ đề của vở kịch (tiếng kêu cứu cho số phận người phụ nữ). – thuy kiều (do nhân dân chỉ huy).

viết truyện kiều và nguyễn du dựa theo truyện kim văn kiều của thanh tam tài (Trung Quốc). tuy nhiên phần sáng tạo của nguyễn du là rất lớn, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của tác phẩm. Từ một câu chuyện tình ở Trung Quốc thời nhà Minh, bằng tài năng và tấm lòng, Nguyễn Du đã trở thành một khúc ca đau lòng về những con người lưu lạc. truyện kiều khẳng định mạnh mẽ tài năng và tấm lòng nhân đạo của thiên tài nguyễn du với những giá trị vượt xa truyện kim văn kiều truyện.

Từ chương hồi tiểu thuyết, Nguyễn Du đã chuyển thể truyện văn xuôi thành thơ lục bát, thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc gồm 3.254 câu. nghệ thuật xây dựng nhân vật, tiêu biểu cho thiên nhiên, đặc biệt là lối viết ngụ ngôn ngụ cảnh đã đạt đến mức xuất sắc khó ai sánh kịp. ngôn ngữ truyện kiều đạt đến đỉnh cao rực rỡ của ngôn ngữ nghệ thuật.

Vương Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, là con gái đầu của một gia đình trung lưu lương thiện, sống trong cảnh “an cư lạc nghiệp” cùng cha mẹ và hai em gái là Thúy Vân và vua Quýt. Trong chuyến du xuân vào tiết Thanh minh, Kiều đã gặp chàng trai Kim Trọng “tuyệt sắc giai nhân”. một tình yêu đẹp đơm hoa kết trái giữa hai người. kim trong chuyển đến nhà trọ cạnh nhà thủy kiều. Khi người đàn ông trả lại con dao găm, Kim Trọng đã gặp Kiều để bày tỏ tình cảm của mình. hai người chủ động và tự do cam kết với nhau.

trong khi Kim đang ở trong đám tang của Liêu Dương, gia đình ở nước ngoài đã bị xử oan. Kiều yêu cầu Vân phải đền tội cho Kim Trọng và nàng đã bán mình chuộc cha. cô đã bị lừa bởi những người buôn bán là mã trường, tiểu thư và cục cưng, đẩy cô vào lầu xanh. sau đó, cô được cứu, một vị khách hào phóng, được cứu thoát khỏi cuộc sống của một gái điếm. nhưng sau đó cô bị vợ lớn tuổi của chú ghen tuông và chửi bới. Việt kiều phải chạy trốn đến cửa khẩu của Buda.

<3 tại đây gặp anh hai, một anh hùng xem trời bằng vung. từ biển khơi để vươn ra nước ngoài, giúp cô trả ơn và trả thù. vì bị quan đốc hồ lừa, tu hải bị giết. Việt kiều đã phải phục dân phục hồ, rồi lại bị ép gả cho Quan đất. đau đớn, tủi nhục, chàng chết đuối trên sông Tiền. tuy nhiên, cô được sư thầy cứu một lần nữa và lần thứ hai nhờ cổng phật.

Sau nửa năm trở về dự tang lễ của chú mình, kim trong lại tìm kiếm ở nước ngoài. Khi nghe tin gia đình ở nước ngoài gặp tai họa và cô phải bán mình chuộc cha, cô cảm thấy vô cùng đau đớn. Dù đã kết hôn với Thụy Vân nhưng anh vẫn không thể quên được mối tình đầu say đắm. quyết định bỏ công sức ra nước ngoài tìm kiếm. Nhờ gặp được quân sư, Kim và Kiều đã gặp nhau, đoàn tụ gia đình. Theo nguyện vọng của mọi người, thủy chung nối lại mối lương duyên xưa với kim trong, nhưng cả hai đều mong rằng “tình yêu đôi lứa cũng là tình bạn hữu duyên”.

truyện của kiều phản ánh bộ mặt tàn bạo của giai cấp thống trị và những thế lực đen tối chà đạp lên quyền sống của con người. quan chức thì tham ô, dối trời hại dân. thẩm phán kiện vụ án vua ong vì tiền chứ không phải lý do. viên thống đốc tôn thần hồ đồ là kẻ bất tài, nham hiểm, bỉ ổi và trơ trẽn. thế lực bóng tối hoành hành tự do, gây ra nhiều tội ác. phò mã, ni cô, khan … là những người đã chôn vùi lương tâm của mình. vì tiền, họ sẵn sàng chà đạp lên nhân phẩm và số phận của những người lương thiện.

Những câu chuyện của truyện kể về những người bị áp bức, đặc biệt là phụ nữ. Vua bị xử oan, cha con bị đánh đập dã man, gia đình tan nát. dam tien, thuy kieu là những người phụ nữ xinh đẹp, tài năng nhưng một số chết trẻ, một số khác phải sống lưu vong và sống lang thang 15 năm.

Câu chuyện của

kieu là tiếng khóc của những người dân lương thiện bị áp bức, bức hại. Khi viết truyện Kiều, Nguyễn Du đã bày tỏ niềm thương cảm sâu sắc đối với nỗi đau khổ của con người. thấy thương cho nàng thùy kiều, một người con gái tài sắc rơi vào cảnh “hát hai lần, hai lần” cho tủi nhục.

Truyện Kiều là tiếng nói ca ngợi những giá trị, phẩm chất cao quý của con người như sắc đẹp, tài năng, lòng dũng cảm, lòng hiếu thảo, tấm lòng nhân hậu, vị tha … Người coi trọng cái đẹp, ước mơ và khát vọng chân chính của con người là tình yêu. , hạnh phúc, công lý, tự do … nhà thơ còn tố cáo những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của những người lương thiện, khiến họ lầm than, khốn khổ.

Bạn phải là một người giàu tình yêu thương, kính trọng và niềm tin vào con người của nguyễn du mới có thể tạo nên những câu chuyện kiều mang giá trị nhân đạo cao cả như vậy.

truyện kiều được coi là đỉnh cao của nghệ thuật nguyễn du. Còn về ngôn ngữ, nó là một thứ ngôn ngữ văn học rất giàu và đẹp, đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật. Truyện cổ Việt Nam không chỉ có chức năng biểu cảm (suy tư), biểu cảm (bộc lộ cảm xúc) mà còn có chức năng thẩm mĩ (vẻ đẹp của ngôn từ).

Tác phẩm rất thành công ở thể loại tự sự, có nhiều đổi mới sáng tạo, phát triển nhiều về ngôn ngữ thơ và thể thơ truyền thống. Ngôn ngữ trần thuật có 3 dạng: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả kèm theo suy nghĩ, giọng kể của nhân vật). các nhân vật trong câu chuyện xuất hiện vừa là con người của hành động vừa là con người của cảm xúc, với biểu hiện bên ngoài và thế giới nội tâm sâu sắc.

về nghệ thuật xây dựng nhân vật: khắc họa nhân vật qua phương thức tự sự, miêu tả chỉ bằng một vài nét chấm phá mỗi nhân vật trong truyện hiện lên như một bức chân dung sống động. cách xây dựng nhân vật chính thường được xây dựng một cách lý tưởng hóa, miêu tả bằng những thước đo thông thường nhưng rất sinh động. Các nhân vật phản diện của Nguyễn Du hầu hết được miêu tả chân thực, mang phong cách hiện thực, cụ thể, mang tính hiện thực cao (miêu tả qua ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, … của nhân vật).

nghệ thuật miêu tả thiên nhiên rất đa dạng, ngoài hình ảnh thiên nhiên sống động, chân thực (phong cảnh ngày xuân), còn có những bức tranh tả cảnh ngụ ngôn đặc sắc (cảnh lầu son gác tía).

>Những câu chuyện của tác giả

đã phản ánh một cách sinh động xã hội thời đại của tác giả, khi chế độ phong kiến ​​suy tàn đã bộc lộ hết bản chất thối nát, bất nhân, mọi hạng người đều bị dồn vào đường cùng. bước cuối cùng … khi viết, tuy được dựa trên kim truyện chữ kiều nhưng với sự tái hiện kỳ ​​công, truyện chữ kiều của nhà thơ đã trở thành một viên ngọc vô giá của thể loại thơ ca nói riêng và của dân tộc Việt Nam. văn chương.

ở đây hội tụ sự thành công của thể thơ lục bát, nghệ thuật ngôn ngữ, phép tu từ,… tuy tác phẩm còn nhiều hạn chế bởi tư duy định mệnh nhưng nhìn chung truyện kiều vẫn là một di sản quý báu của văn học Việt Nam…

tác giả nguyễn du và kiệt tác lịch sử sẽ mãi là niềm tự hào lớn của dân tộc ta. đặc biệt là lịch sử với những giá trị nổi bật đã đi sâu vào lòng quần chúng nhân dân, trở thành một phần đời sống tinh thần của người Việt Nam từ bao đời nay.

xem toàn bộ bản tóm tắt đầy đủ về loại ở tầng trên cùng của bức tường 15 mẫu tóm tắt hay

Phân Tích Truyện Kiều Đoạn Trích Trao Duyên – Mẫu 10

Bài soạn phân tích lịch sử xứ kiều dưới đây sẽ giúp các em học sinh phân tích được đoạn trích độc đáo trong lịch sử với nhiều ý kiến ​​hay.

Nguyễn Du là một nhà thơ, nhà văn và nhà nhân đạo lớn của dân tộc, ông đã đóng góp cho nền văn học Việt Nam nhiều tác phẩm xuất sắc viết bằng cả thơ và chữ Hán. “Truyện Kiều” là một trong những tác phẩm hay nhất của ông. mỗi đoạn trích “truyện kiều” đều để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc, và đoạn trích “mê hồn trận”, từ dòng 723 đến dòng 756, là một trong số đó. đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu của thủy chung, đồng thời cũng thể hiện phẩm chất cao quý của anh.

Mở đầu đoạn trích, tác giả để người đọc cảm nhận được nỗi lòng của Thúy Kiều khi cố gắng thuyết phục nàng lấy Thúy Vân, em gái mình. “trao duyên” trong hoàn cảnh nào là điều khó nói và Thúy kiều cũng không ngoại lệ nên cô đã rất chu đáo và tế nhị tìm lý do để thuyết phục thuy van. hai dòng đầu của đoạn trích đã gợi lên tư thế hiên ngang, khí phách của thủy chung trong việc thuyết phục bạn.

Tôi tin tưởng bạn, tôi sẽ ngồi xuống để bạn cúi đầu và tôi sẽ trả lời bạn

tác giả nguyen du có cách dùng từ độc đáo và gợi nhiều ý nghĩa. “tin tưởng” là từ dùng để chỉ thái độ cầu xin, van xin, như tin tưởng giao tất cả cho người đối diện. “tha thứ” là thái độ kính trọng, từ cấp dưới đối với cấp trên, từ kẻ mang ơn người cho. chính việc sử dụng hai từ này đã nói lên vị trí, thế đứng của thủy kiều trong mối quan hệ với thủy văn.

kieu van xin, kieu van, vì hơn ai hết, kieu hiểu rằng trong hoàn cảnh hiện tại, kieu đang cầu cứu và phải mang ơn chị gái khi cầu hôn một người mà chị mình chưa từng có. thỏa mãn yêu cầu ở nước ngoài lạy chị là cúi đầu trước một ân tình, một đức hy sinh cao cả. Hành động của kiều có vẻ vô lý, trái với luân thường đạo lý, nhưng trong trường hợp của kiều lại rất hợp lý vì thuy van ở vị trí của người ân nhân.

thuy van lạy anh, thuy van xong rồi anh thổ lộ tình cảm với em và có lẽ đó cũng là những lý do thuyết phục thuy van cho em một cơ hội.

giữa đường đứt gánh, tương tư, ta quen ngươi từ khi gặp kim khi ngày đêm thề non hẹn biển sóng gió vạn sự như ý.

sáu câu thơ, tuy ngắn nhưng có lẽ đủ để Thủy kiều nói hết nỗi lòng và hoàn cảnh của mình ở thời điểm hiện tại. Chuyện tình yêu của thủy chung mặn nồng được nhiều người bình chọn, tuy nhiên “giữa đường nhân duyên” thì tai họa ập đến, chuyện tình đẹp như mơ ấy tưởng chừng đã bị “tan vỡ”. . Thủy kiều đứng giữa sự lựa chọn giữa “hiếu” và “tình”, một sự lựa chọn không hề dễ dàng. bây giờ, thủy kiều không còn cách nào khác, chỉ có thể dựa vào thủy văn, nhờ tài “làm ra lụa là thừa”.

hai chữ “áo bào bên em” dường như đặt tất cả lên vai thủy vân, như một lời cầu xin, một lời cam kết chân thành từ tận đáy lòng của kiều nữ. thuy kieu không chỉ giải thích tình hình hiện tại của mình cho tôi, thuy kieu còn kể lại một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ về câu chuyện tình yêu của mình với Kim: một tình yêu với nhiều hứa hẹn, nhiều lời thề, nhưng giờ đây đã tan thành mây khói. đồng thời để tăng tính thuyết phục, thuy kiều đưa ra những lý lẽ khác, thuyết phục thuy văn bằng tình cảm anh em, tình máu mủ:

bạn còn ngày xuân dài, còn tiếc máu mủ ruột rà, thay lời muốn nói suối nguồn dù nát xương vẫn cười, nụ cười vẫn thơm.

>>

kiều kiều biết rằng van còn trẻ, “ngày xuân còn dài” với bao tình yêu và hạnh phúc đang chờ đợi, nhưng vì tình anh em, máu mủ, anh đã đồng ý kết hôn với kim trong thay cho anh. Hơn nữa, với việc sử dụng các thành ngữ “xương nát thịt nát”, “chín dòng lệ cười”, Kiều đã nói đến cái chết của mình, một cái chết mãn nguyện, bày tỏ lòng biết ơn đối với Vân. .

vì vậy, với lập luận chặt chẽ, Thủy kiều đã tin tưởng và thuyết phục Thủy Vân thay mặt mình kết nối với Kim trong. đồng thời thể hiện diễn biến tâm trạng phức tạp và sự hóm hỉnh, thông minh, hy sinh, biết ơn của thủy chung.

sau khi thuyết phục Thủy van, anh Kiều đã trả lại ký ức tình yêu cho tôi bằng một thứ kim loại quý.

nét chấm phá với bức tranh mây tuyệt đẹp này sẽ giữ nguyên vẹn yếu tố này, dù đã phải là vợ chồng, nên thương người không may thì sẽ không quên người còn hơi đàn. chìa khóa với hương quá khứ bị nguyền rủa

Khi đọc những câu thơ trên, chắc hẳn người đọc sẽ không tránh khỏi cảm giác đau xót, xót xa cho số phận và tình cảnh của nàng thủy chung. có thể dễ dàng nhận thấy “cái lưỡi”, “lớp mây”, “phím đàn”, “hương nguyền” chính là “báu vật”, là lời thề nguyền, là kỉ niệm tình yêu chứng kiến ​​của câu chuyện tình yêu. bởi thuy kieu và kim trong. tuy nhiên bây giờ thủy kiều phải dốc lòng nhường nhịn, họ trở thành “tài sản chung” của thủy kiều, kim trong và cả thủy văn.

thứ duy nhất mà Kiều giữ cho riêng mình là “tấm bùa hộ mệnh”: tình yêu của thủy kiều và kim trong. đau đớn, đau đớn và đầy căng thẳng trong việc cho mình một kỉ niệm, Thùy kiều lại càng đau đớn hơn khi nghĩ đến tương lai của mình rồi nói với mình rằng hãy phấn chấn lên.

Trong tương lai, dẫu có thắp nén hương ấy, nhìn ngọn cỏ cây thấy gió thoảng, hay hoàn hồn thì vẫn mang nặng lời thề muốn bẻ gãy thân liễu. , và yêu cầu một cốc nước. bất công.

với hàng loạt hình ảnh và từ ngữ gợi nhớ đến cái chết như “huơ huơ”, “cô hồn”, “thân tàn ma dại”, “đài đêm”, “oan gia”, … cùng xem những điềm báo của thuy kiều về tương lai của mình. đó là một tương lai đầy sóng gió và có lẽ vì thế mà kiều nghĩ trước cảnh mình chết oan uổng, hồn không siêu thoát được vì mình còn là bậc đế vương, vẫn thề non hẹn vàng. điều đó cho thấy một lần nữa nỗi đau và sự tuyệt vọng của thủy chung.

Sau đó, thuy kieu ra lệnh cho thuy van trả ơn và rửa sạch lỗi lầm của mình. như vậy có thể thấy rằng, thủy kiều đã cho ta một hồi ức, nhưng trong lòng hắn luôn cảm thấy đau không thể chịu nổi, càng đau thì càng thương, càng là thương nhớ kim quý.

Xem Thêm : Soạn Việt Bắc phần 2 (trang 109) – SGK Ngữ Văn 12 Tập 1

nghĩ về tương lai với nhiều điềm báo chẳng lành, rồi Thủy kiều trở về thực tại buồn bã để thể hiện bản thân, hướng về tình yêu và nỗi nhớ nhung.

Giờ trâm gãy, gương tan, bảo sao chắt chiu trăm ngàn yêu thương, gửi gắm vào con thiêu thân tình đã nhiều, sao mệnh bạc như vôi. kim lang xin chào, tôi đã giúp bạn từ trước đến nay.

Từ hình thức đối thoại đến độc thoại, những câu thơ đã thể hiện rõ tâm trạng của nàng thủy chung. hơn bao giờ hết, thủy kiều ý thức sâu sắc về thực tại với số phận chìm nổi, dang dở, chìm nổi của mình. điều đó được thể hiện rõ nét qua việc sử dụng hàng loạt từ láy, hình ảnh “trâm gãy gương vỡ”, “nhân duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “hoa tàn thị tẩm”. , …

hơn nữa, bài thơ còn thể hiện nỗi đau quặn thắt và nỗi nhớ khôn nguôi của thủy chung. Kiều tự nhận mình là kẻ phản bội, kẻ đã làm tan vỡ tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng. Đặc biệt, tiếng gọi đầy đau đớn xé lòng của Kiều và cách đổi tên thành “Kim Lăng” đã cho thấy cảm giác ngột ngạt, tức giận của Thúy Kiều.

Tóm lại, đoạn văn “từ bỏ” với thể thơ độc đáo, ngôn ngữ vừa trang trọng, vừa giản dị, sử dụng nhiều thành ngữ quen thuộc, đã bộc lộ một cách chân thực và rõ nét nỗi đau, nỗi niềm. xa thuy kieu do trao duyên cho thuy van. đồng thời qua đó thấy được bi kịch tình yêu của thủy kiều và hơn ai hết nguyễn du cảm thấy đau đớn, xót xa về điều đó.

đọc thêm với 🔥 sơ đồ tư duy tầng trên cùng 🔥 11 bản vẽ tóm tắt

Phân Tích Truyện Kiều Trao Duyên Ngắn Hay – Mẫu 11

Dưới đây xin chia sẻ một bài văn mẫu phân tích truyện ngắn Truyện Kiều và kể hay để giúp các em học sinh có thêm tư liệu tham khảo phong phú hơn.

nguyễn du là nhà thơ lớn của dân tộc việt nam. ông sống trong một giai đoạn lịch sử đầy giông bão, một xã hội bị đồng tiền chi phối. Trong xã hội ấy, Nguyễn Du đã chứng kiến ​​rất nhiều bất công cũng như xã hội thối nát bấy giờ. ông đồng cảm sâu sắc với nỗi bất hạnh của những người phụ nữ lúc bấy giờ.

đã viết nên nhiều tác phẩm nổi tiếng để nói lên nỗi lòng đầy uất hận, xót xa của người phụ nữ bất hạnh. trong đó, có kiệt tác “truyện kiều”, có đoạn trích “trao duyên” mang âm hưởng bi tráng của một cuộc tình đẹp tan vỡ. Đoạn trích miêu tả hoàn cảnh trớ trêu của Kiều khi phải trao tình yêu cho người em của mình. đồng thời giải tỏa tâm trạng buồn bã, tuyệt vọng khi tình yêu tan vỡ, em phải trân trọng

Sau khi thề nguyền giữa Kim Trọng và Thúy Kiều, Kim Trọng phải về dự đám tang chú mình ở Liễu Đường. Gia đình Thúy Kiều bị tai nạn buộc phải bán thân chuộc cha và em. Đêm trước ngày theo mã sinh, Kiều nhờ Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.

trao tình yêu của mình cho người khác là điều bất đắc dĩ, vì kiều không thể làm khác vì đã hứa với kim. chuyện vợ chồng là chuyện trăm năm, chuyện tình yêu ở thủy kiều là một câu chuyện khó và tế nhị vì van không biết gì về tình yêu của kiều và kim. bốn câu thơ thể hiện tư thế, hình ảnh của kiều khi nhờ xe van nối duyên với người tình:

“Tùy anh, anh sẽ thay lời em, ngồi lạy anh rồi anh sẽ nói cho em biết. Giữa đường, gánh nặng tình đứt, keo dính tơ thừa. để mặc cho tôi. “

những gì bạn sắp nói với van là rất quan trọng và thiêng liêng. đó là “tín nhiệm, tôn kính thưa ngài” thể hiện niềm tin rằng chỉ có một người duy nhất là người được kiều bào tin cậy nhất. “Niềm tin” có sức nặng của niềm tin. ở đây tác giả dùng “accept” thay vì nhận lời buộc người tin phải vâng lời và khó từ chối. “ngồi xuống, lễ lạy” là thái độ của những người bề trên đối với họ. Từ những câu thơ trên, ta nhận thấy rằng dù trong hoàn cảnh tan nát, Kiều vẫn dùng những lời lẽ trang nghiêm, tế nhị để bày tỏ lời cầu xin, van nài của mình.

kiều nữ đau đớn khi thổ lộ tình cảm với tôi. hình ảnh “quạt chúc, chén thề” và từ láy thể hiện tình cảm gắn bó thân thiết, sâu nặng. “đứt gánh tình duyên” là sự mong manh, đứt gánh bất ngờ. kieu xin anh tham gia chieu em chieu kim trong. “Để cho ta” là giao cho ngươi, giao cho ngươi cả ý muốn cùng với ý muốn ép buộc ngươi và đồng ý cho ngươi:

“Từ khi gặp Kim, khi ta ấp ủ ước nguyện, khi ta thề non hẹn biển, chẳng có gì là công bằng, thấu hiểu và thấu hiểu hai mặt của tình yêu”

trong xã hội phong kiến ​​tràn lan bất công, khiến cô đau khổ. cha bị bọn cướp hãm hại khiến con trai phải bán mình chuộc cha. nếu chữ hiếu được tròn nghĩa là chữ tình không trọn vẹn

<3

“ngày xuân còn dài, tiếc máu xương thay nước non Dù thịt nát xương mòn, nhưng nụ cười thì suối vẫn thơm.” > p>

kiều nữ mong yêu tình chị em ruột thịt mà chấp nhận mình có duyên với kim trong. Nếu người yêu không còn trên đời, cô ấy sẽ vui vẻ chấp nhận mối lương duyên này.

tại đây, kiều lại lấy ra những ký ức tình yêu giữa cô và kim trong để đưa cho van. nếu bạn cho đi thì nó sẽ không còn là của bạn nữa, nhưng kieu vẫn muốn bạn nghĩ về nó như một kỉ niệm của ba người:

“biên giới với hình ảnh đám mây này vẫn còn, đây là lẽ thường tình. Dù đã thành vợ thành chồng, có thương ai thì cũng không bao giờ quên được! Mất người thì mất niềm tin một chút, manh mối có mảnh. của hương nguyền năm xưa!. mai sau dù còn bao giờ hãy đốt nén hương ấy, so sánh chìa khóa này. Nhìn cỏ cây, nhìn gió thoảng, hay anh sẽ trở về. hồn vẫn mang nặng lời thề , và thân của ngôi đền bằng liễu đã bị gãy. ”

góc cạnh, lá mây gợi tình cảm sâu nặng, lời thề thánh thiện của kim kiều. đàn, hương bị nguyền rủa trở thành dĩ vãng, dĩ vãng. Những kỷ niệm thiêng liêng quý giá minh chứng cho tình yêu đẹp. trao gửi ký ức ấy là sự đối nghịch giữa hoàn cảnh bắt buộc và nội tâm của người Việt kiều, khẳng định giữa tình cảm và lý trí, nhân cách và địa vị của người Việt Nam ở nước ngoài. tâm trạng của chị Kiêu đầy mâu thuẫn giữa hành động và lời nói, lý trí và tình cảm

“trăm ngàn hàng vạn người trao gửi tình yêu trong một thời gian ngắn ngủi. Sao mệnh bạc như vôi? Ta đành để nước trôi hoa nhớ phố. Ôi kim lang! ôi kim lang, dừng lại đi, tôi đã giúp bạn từ đây! ”

kieu tưởng tượng ra các tình huống ngược lại. một bên là thủy chung và kim trong đoàn tụ và một bên là linh hồn bất hạnh của anh. ngay cả khi cô ấy chết, tình yêu của cô ấy dành cho người thợ kim vẫn mạnh mẽ. Lúc này, sự bối rối và bất công của chàng khiến Kiều không còn nghĩ rằng chàng đang nói một mình nữa. Kiêu đã báo trước cảnh tượng tàn khốc và thương tâm đang chờ đợi mình sau này.

mất tình yêu được coi là chết, cái chết trống rỗng không có tình yêu, đó là cái chết của linh hồn. tiếng nói xót xa cho thân phận con người say đắm trong tình yêu. đi từ đối thoại với bạn đến độc thoại nội tâm. cho em những kỉ niệm mà trái tim em thổn thức, đau lòng. anh gửi hàng trăm nghìn cái cúi đầu đến người yêu như một lời bày tỏ lòng thành thật xin lỗi, cũng như một cái cúi đầu tiễn biệt trước khi lên đường. mối quan hệ định mệnh dường như song hành cùng nhau đến cùng trời cuối đất, nhưng nó chỉ tồn tại trong thời gian ngắn.

ngày định mệnh là một ngày tốt và ý nghĩa. nó không chỉ thể hiện tâm trạng của thủy chung mà còn thể hiện bộ mặt của xã hội phong kiến ​​đầy bất công. tình yêu của cô gái vì lý do đó mà bỏ lỡ thị trấn. Dù đi đâu, làm gì, cô vẫn nhớ về tình yêu của mình với một người đàn ông đáng quý.

<3

Phân Tích Truyện Kiều Phần 2 Trao Duyên – Mẫu 12

Bài văn mẫu nghị luận về lịch sử xứ kiều phần 2 dưới đây sẽ mang đến cho các em học sinh những gợi ý hay để vận dụng linh hoạt khi làm bài thi.

Nhắc đến đại thi hào dân tộc Nguyễn Du, người ta nghĩ ngay đến truyện Kiều, một truyện cổ tích đã trở thành kiệt tác của nền văn học Việt Nam. định mệnh là một đoạn trích trong tác phẩm này, trong toàn bộ tác phẩm, đoạn trích này có một vị trí, vai trò và ý nghĩa vô cùng đặc biệt. Đặc biệt, 14 câu thơ giữa đoạn văn không chỉ thể hiện rõ lời cầu xin chân thành và hoàn cảnh đáng thương của Thúy Kiều trong việc lấy chồng mà còn thể hiện tấm lòng và tài năng của Nguyễn Du trong việc khắc họa nội tâm, tâm lý và bản chất con người.

Tình yêu của thủy chung với kim trong dường như hạnh phúc vì tình yêu sâu đậm và nồng nàn. tuy nhiên, một biến cố gia đình đã khiến tình yêu đó tan vỡ. Để chuộc cha và em trai đang bị bắt, Kiêu chỉ còn cách bán mình dưới danh nghĩa giám khảo. bản thân họ trở thành món hàng để mua bán trao đổi, không còn được sống với cuộc đời của chính mình, ngoại đau đớn hơn vì tình yêu tan vỡ.

Xem thêm: Soạn bài Kiểm tra thơ và truyện hiện đại | Soạn văn 9 hay nhất

Tại đây, Kiều đã phải làm ơn cho em gái Thúy Vân, nhờ nàng trả ơn cho Kim Trọng. khi nói chuyện với van, trong lòng cô như được sống lại với những kỉ niệm êm đềm về mối tình với Kim, cô sống trong kí ức với bao kỉ niệm:

“biên giới với lớp mây đáng yêu này, hãy giữ cho yếu tố này chung….

những sự kiện trong đêm khấn thánh của họ như “đàn phím” là cảnh đàn kiều ngồi bên đàn cho kim trong nghe và “khúc nhang bị nguyền rủa” là lúc kim trọng thêm hương vào lò. . . so sánh then chốt này ”. Có thể thấy trong tâm hồn siêu phàm lúc bấy giờ là sức sống mãnh liệt của tình yêu thủy chung, sâu nặng. Tình yêu tự nguyện giữ trong tim không thể chia sẻ, chỉ còn lại mối tình dang dở với bao kỉ niệm của ba người.

Thủy kiều đem ký ức yêu thương cho em gái, nhưng trái tim lại giằng xé đau đớn, tình yêu càng sâu đậm bao nhiêu thì giây phút đó lại càng chua xót và đáng thương bấy nhiêu. . do đó, kiều không còn nghĩ đến thế giới bên kia của mình nữa, sau khi giải oan cho thủy chung, kiều đã nghĩ đến cái chết:

“nhìn cỏ cây cành lá, thấy gió thoảng hay khi trở về hồn vẫn mang nặng lời thề, thân tàn thành ngàn trúc. Da dai xa mặt, xin cho giọt nước tràn ly ”

hàng loạt từ ngữ ám chỉ cái chết mà kiều nói như “gặp gió thì trở về”, “hồn vía”, “thân tàn ma dại”, “đài đêm”, “oan gia”. khi kể chuyện tình với kim trẻ, anh cảm thấy cuộc đời mình ở đây chìm trong câu “hồng nhan bạc mệnh”, cảm thấy nửa đời sau từ lúc bán mình cho thanh mai trúc mã là kết thúc. .

Anh cảm thấy sự tồn tại trở nên trống rỗng, vô nghĩa khi không còn tình yêu, anh không chỉ tưởng tượng ra cái chết mà còn nghĩ rằng đó sẽ là một cái chết tàn khốc mà anh sẽ không thể vượt qua được do nợ nần chồng chất. thế giới. cô ấy “gửi một giọt nước” để tâm hồn cô đơn và đau khổ của anh được giải thoát.

Thủy kiều đang nói chuyện với thủy vân nhưng thực chất là độc thoại với chính mình, những lời nói tin tưởng và lời khuyên của kiều cũng là tiếng nói thương xót cho thân phận của một người con gái hết lòng vì tình yêu nhưng không thể thay đổi được số phận nghiệt ngã. . Lòng hiếu thảo đã buộc cô ở nước ngoài phải lựa chọn hy sinh tình yêu, lý trí của cô đã nhận thức được nên nhờ em gái báo đáp. Dù tin tưởng anh nhưng bước đi này khiến tôi đau đớn tột cùng, tôi chỉ biết tự trách mình, cảm thấy cay đắng nhưng chưa bao giờ yên lòng.

Có thể thấy, Thúy Kiều là một cô gái có hoàn cảnh khốn khó nhưng nhân cách trong sáng. trong tâm hồn anh ta, không có sự phân chia của lý trí hay tình cảm, tính cách hay bản sắc, mà nó hòa quyện chặt chẽ với bạn. cùng với nhau. Nhờ lối viết nội tâm tài hoa và lối độc thoại sinh động của Nguyễn Du mà ta cảm nhận được Thúy Kiều sống động và chân thật hơn, gần gũi với thiên nhiên, không nhất thiết phải là một tấm gương đạo đức.

chào mừng bạn đến đọc bài phân tích nỗi đau của bạn 12 bài văn mẫu hay nhất

Phân Tích Truyện Kiều Ở Lầu Ngưng Bích – Mẫu 13

hãy đọc bài viết phân tích lịch sử của kiều sàn dưới đây với nội dung văn học đặc sắc và ấn tượng.

nguyễn du: đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, người có “đôi mắt nhìn thấu sáu nước, tấm lòng suy nghĩ ngàn đời”. “Truyện kieu” là tác phẩm thành công nhất của ông; đoạn trích “kiều trên đất liền” được rút ra từ truyện “kiều” miêu tả một cách tinh tế và sâu sắc tâm trạng của nàng kiều trước cảnh vật.

đoạn trích “kiều trên lầu gác tía” thuộc phần thứ hai “thuận lòng du khách”. đoạn trích là một khúc ca đầy cảm xúc của một cô gái lần đầu bước ra khỏi chốn “chăn gối”. Với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, bài thơ như một tiếng đàn với nhiều cung bậc tâm trạng của nó. đó là sự cô đơn, buồn tủi, chung thủy và hiếu thảo với người yêu, cha mẹ.

Tuy là miêu tả hình ảnh tâm trạng, là cảm xúc chủ đạo, nhưng cái lý của nhà thơ vẫn thể hiện rõ trong việc xây dựng một kết cấu khá khoa học và chặt chẽ. phần đầu là cảnh trên tầng cao nhất; phần thứ hai, trong nỗi nhớ nhung, cô đơn, buồn tủi, nhớ về sự quý giá của mình và cha mẹ; và phần cuối là tâm trạng buồn khi nghĩ về tương lai nhiều tai ương, sóng gió sẽ ập đến trong cuộc đời mình.

khung cảnh trong những câu thơ đầu tiên mang lại cảm giác hoang vắng và tĩnh lặng đến buồn bã. đứng trên lầu cao nhìn xa là núi, nhìn lên là vầng trăng lẻ loi giữa trời. bốn bề xung quanh chỉ là những cồn cát bụi mù mịt. mọi thứ dường như càng làm sâu thêm nỗi cô đơn, nỗi cô đơn xâm chiếm tâm hồn anh.

trước lầu trước có khóa xuân, trăng đẹp xa, trăng gần xa, cát vàng xa, bụi hồng đó

cảnh buồn khiến lòng người thêm hiu quạnh, cô đơn hay lòng người trĩu nặng bao lo toan thì nỗi sầu muộn dường như lan tỏa và thấm đẫm vào cảnh vật:

những đám mây của những đám mây vào ban đêm, một nửa đến một nửa.

một từ tuy “bẽ bàng” nhưng có thể lột tả chân thực tấm lòng thủy chung. đó hẳn là một tâm trạng vừa buồn, vừa xấu hổ, vừa xấu hổ, vừa chua xót, vừa đáng thương. và chính tâm trạng đó khi nhìn thấy cảnh vật bên ngoài khiến lòng tôi càng thêm thắt lại. thiên nhiên không còn là những vật vô tri, vô giác mà sống động và chuyển động vì nó là tấm gương phản chiếu tâm trạng cô đơn, u uất của người phụ nữ xa xứ.

Từ nỗi cô đơn và nỗi đau, anh hướng về quê hương, gia đình và những người thân yêu của mình. nỗi nhớ đầu tiên, cô ấy dành cho kim loại quý giá. có lẽ vì trước đó nàng bán mình cứu cha để làm tròn chữ hiếu với cha mẹ, nàng chỉ có chữ hiếu với kim trong, phải trả lại cho anh trai nên chắc hẳn nàng cũng đã rất nhiều nghi ngờ và lo lắng. . trong lòng anh khi nói đến vận mệnh, anh nhớ thị phi.

nghĩ đến những người dưới tán trăng. tin vào sương và chờ ngày mai. trời cao góc bể phòng bị, son phấn mãi không phai.

Nhịp điệu của bài thơ như nhịp tim của một tình yêu đang khóc và rỉ máu. kỷ niệm ấy thật thân thương, thật thiết tha. nỗi nhớ sục sôi khiến hình ảnh đêm thề nguyền hiện lên chân thực, sống động ngay trước mắt. Đó chính là hiệu quả biểu đạt đặc sắc của từ “tưởng” mà Nguyễn Du đã khéo léo sử dụng trong những bài thơ đầu để tả nỗi nhớ nhung của người phụ nữ ở nước ngoài. mới hôm trước đôi ta thề non hẹn biển, trăng còn đó mà nay đôi lứa yêu nhau.

cô tưởng tượng chàng trai với những mũi kim vẫn ngày đêm chờ tin cô trong đau đớn và tuyệt vọng. cô nghĩ đến anh, rồi cô nghĩ đến thân phận của mình, bặt vô âm tín, lạc lõng nơi chân trời, nơi đất khách quê người, biết bao giờ tấm lòng thủy chung son sắt của mình mới phai nhạt, có lẽ cô sẽ bớt đau khổ và dằn vặt. >

tiếc ai tựa cửa mai, quạt sưởi ấm lạnh cho kẻ nay mấy ngày mưa nắng, có khi gốc mai vừa ôm

Sau nỗi đau đớn nhớ nhung người yêu, cô càng buồn hơn khi nghĩ đến cha mẹ mình. Tôi không khỏi chạnh lòng khi nghĩ đến cảnh người cha, người mẹ già đang tựa vào cửa, nhìn về phía xa xăm, mong ngóng tin tức của đứa con. rồi khi trời nóng, biết ai quạt cho cha mẹ ngủ, khi trời lạnh, biết ai ôm chăn ấm cho cha mẹ đi ngủ. những thành ngữ, điển cố “tựa cửa mai”, “quạt sưởi ấm”, “sân sau”, “gốc rễ” để nói lên nỗi niềm, nỗi lo lắng, khắc khoải của người con hiếu thảo dù trong hoàn cảnh khốn khó vẫn đau đáu nghĩ về mình. cha mẹ với niềm mong mỏi không ngừng.

đầy khao khát những người thân yêu của mình, sau đó cô ấy quay trở lại hoàn cảnh của chính mình. mọi cảnh tượng hiện ra trước mắt anh như khơi dậy trong lòng anh một nỗi buồn man mác. Nỗi buồn đó càng ngày càng khiến cô chìm sâu vào vực thẳm của đau khổ.

chiều buồn nhìn ra cổng bể bơi, thuyền ai thấp thoáng xa xa? buồn khi thấy nước mới trôi và biết nó ở đâu? dường như gió đang thổi, tiếng sóng vỗ xung quanh chỗ ngồi.

với điệp ngữ liên tục “buồn trông”, khổ thơ cuối như một bức tranh tả cảnh buồn, không hoang vắng, hiu quạnh như thuở ban đầu mà như một điềm báo đầy lo sợ về một tương lai đầy sóng gió, tai ương. nhìn ngàn dặm, về phía cửa biển lúc hoàng hôn, có ngọn nến của ai đó, nhưng nó chỉ “le lói” lờ mờ, xa xăm. những ngọn nến ẩn hiện trong bóng chiều tà giữa sương khói và tiếng sóng chiều như hình bóng người lẻ loi giữa biển đời, bao cuộc hành trình, bao sóng gió, ba đào.

với cái chậu đó, nhìn xuống nước mới “sa”, chỉ rơi, rơi một cánh hoa, mỏng manh, yếu ớt bị sóng xô đẩy, không biết trôi về phương nào. . hình ảnh những cánh hoa rơi, trôi theo dòng nước dữ hay hình ảnh một cô gái bị quăng quật vào đời khi còn quá trẻ, quá yếu. rồi cỏ cây cũng nhuộm một màu xanh ảm đạm, u uất, héo úa vươn mình ra mênh mông và đáng sợ để trộn lẫn màu xanh ấy với màu của mây trời.

màu sắc của không gian hoặc màu sắc của tâm trạng đang nhạt dần, chết dần, bởi khát vọng, hy vọng được sống. gió thủy triều dâng lên mặt biển, tiếng sóng vỗ từ xa bỗng vang lên như “gào thét quanh ghế”. nếu như tiếng sóng vỗ ngoài khơi xa vỗ vào chân anh, có lẽ nỗi sợ hãi, lo lắng về thân phận, cuộc sống của anh không còn là nỗi lo mơ hồ, nỗi cô đơn mênh mông nữa mà đã biến thành nỗi buồn, nỗi kinh hoàng khiến tâm hồn cô bấn loạn. . .

tiếng sóng biển ầm ầm “ầm ầm” như muốn nhấn chìm con thuyền cô đơn, nuốt chửng những cánh hoa nhỏ bé mỏng manh, muốn cuốn trôi ngọn cỏ, chôn vùi xuống đáy của đau khổ và tuyệt vọng. .

mỗi câu thơ là một giọt tâm hồn của nhà thơ đồng cảm với số phận của người con gái tài hoa bạc mệnh. Cùng với đó là tài năng nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình kết hợp với nghệ thuật điệp ngữ ở đầu mỗi câu và nghệ thuật ước lệ tượng trưng với việc sử dụng nhiều từ tượng hình, tượng thanh (chớp mắt), xa xôi, man rợ, buồn bã, ầm ầm) nguyễn du đã khắc họa rõ nét cảm giác u uất, nặng nề, bế tắc, buồn bã về trạng thái của nàng thủy chung khi ở lầu son gác tía.

có lẽ người đọc sẽ lưu giữ ấn tượng về hình ảnh cảnh vật hòa quyện với hình ảnh tâm trạng. mọi người đều bị thu hút bởi một tài năng lỗi lạc, một tấm lòng nhân hậu cao đẹp của cụ nguyễn du. vì vậy, đoạn trích đã góp phần làm nên sức sống bất diệt cho kiệt tác “truyện kiều”.

chia sẻ với các bạn bài phân tích về những câu nói anh hùng 15 bài văn mẫu

Phân Tích Truyện Kiều Nỗi Thương Mình – Mẫu 14

với bài văn phân tích câu chuyện em yêu sau đây, các em có thể tham khảo và chọn cho mình những ý kiến ​​hay.

nỗi niềm của tôi là bài thơ miêu tả tâm trạng đau đớn, khổ sở của Thủy kiều sau khi bị ép làm gái điếm và tiếp khách chốn lầu xanh. Khi biết mình sa chân vào nhà chứa, Kiều đã tự tử nhưng không chết. nàng cùng sở định chạy trốn, nhưng bị Sở lừa, bị phu nhân bắt được, đánh đập dã man, cuối cùng bị ép đi tiêu khiển.

kiều nữ xinh đẹp nên phải tiếp khách liên tục, gần như không dứt ra được.

“rất nhiều bướm bay lượn, say sưa, đầy ắp tiếng cười suốt đêm dài. rung cành lá, sớm gửi ngọc, lâu ngày kiếm tìm. ”

môi trường rất bận rộn và ồn ào trong tòa nhà xanh. nhưng đó chỉ là bên ngoài, nó hoàn toàn trái ngược với cảm xúc tê tái bên trong của nhân vật. Nguyễn du rất biết cách khai thác các mối quan hệ để miêu tả nỗi lòng của mình, đồng thời biết phân tích sự khác biệt giữa bên ngoài và bên trong. bạn phải hiểu nỗi đau trong tim mình thì mới hiểu được phẩm giá của mình.

Trong toàn bộ bài thơ này, tác giả không miêu tả cảm xúc thủy chung vào bất cứ lúc nào, bất cứ ngày nào, mà thay vào đó là miêu tả một trạng thái tâm hồn triền miên trong chuỗi ngày liên tục đón nhận, chồng chéo và kéo dài. Khi cuộc sống không còn ý nghĩa, tại sao người ta lại tính toán những ngày cụ thể?

Kieu tự thương xuất hiện trong những khoảnh khắc cô đơn, khi nó kết thúc, cô ấy phải đối mặt với chính mình. đó là nỗi đau thầm kín đằng sau những hoạt động đón tiếp ồn ào và náo nhiệt. ở đây miêu tả được kết hợp với phong cách thơ (tự sự) của tình yêu. tác giả lần lượt kể lại và miêu tả những nỗi niềm của mình.

Đầu tiên là tội nghiệp cho thân thể, thương cho thân thể, cho thân thể:

“Tỉnh dậy vào cuối giờ xem, tôi giật mình và cảm thấy có lỗi với bản thân. rỉ sét xa? ”

hai từ “giật mình” rất hay, nó nói lên bản lĩnh của con người khi ngẫm nghĩ về những biến động lớn lao của cuộc đời. ba chữ “tôi” trong một câu nói lên nỗi cô đơn tột cùng: bà chủ chỉ biết đến tiền, khách chỉ biết sắc đẹp, gia đình đi xa, không ai biết ngoại đã bị lừa, không ai biết cho cuộc đời của a. cô bé. tan tành! hơn hết là sự hối hận cho một nhân phẩm bị chà đạp nổi lên.

hình ảnh “gấm vóc là” thể hiện hình ảnh thân mình vàng ngọc, mặc áo gấm quấn gấm, tức là thần được bọc trong nhung lụa quý giá, mà nay lại như một đóa hoa ở giữa. của con đường, ai đi qua ?, nó cũng có thể nghiêng một cách tàn nhẫn!

thứ hai là nàng ghê tởm chính mình: con người vốn dĩ e dè, nhút nhát nay đã trở thành một khuôn mặt “bươm bướm”, “dễ thở” và “dễ thở”. “Con bướm chán con ong” không phải nói khách chán ngoại, mà ngoại chán chính mình, sao mình lại trở thành một vị khách hỗn láo, vô liêm sỉ như vậy?

Từ nay, con kiêu chỉ sống như một món hàng, một món đồ chơi, không còn là một con người nữa. nhiều sách chép câu “chỉ những người biết mùa xuân là gì” thành “chỉ họ mới biết mùa xuân là gì”. từ “the” có lẽ thích hợp hơn. nó là “chính họ”, như kiểu của tôi … ngụ ý ý tưởng về sự nhàm chán trong đó.

Thứ ba là nỗi buồn và sự bẽ bàng:

“gió như hoa, tuyết che nửa rèm, trăng vằng vặc khắp nơi”. cảnh có vẻ rất nên thơ nhưng lòng ông lại bâng khuâng: “cảnh nào không mang nỗi buồn, nỗi buồn? người, cảnh có buồn? có bao giờ vui đâu! Xin nét vẽ bài thơ, cung đàn cầm trăng.” , một nước cờ dưới một bông hoa. “

cảnh thì vui vẻ, thanh tao, phú quý nhưng đối với kiều chi thì buồn cười: “tiếng ấy ai biết, mặn với ai?”. đó chỉ là những trò chơi giết thời gian vô nghĩa.

thứ tư là cô đơn, chỉ có nỗi đau, tuy câu này không có trong đoạn trích nhưng nó rất ý nghĩa:

<3

Những cảm giác thương hại, tủi thân, ghê tởm bản thân, buồn bã, cô đơn và niềm vui gượng ép đó đã chứng minh một cách thuyết phục rằng cô ấy là một con người xứng đáng, không phải là một người ngoại tình, người ưu tiên giải trí.

có lẽ thích hợp hơn để nói những trái tim tan vỡ hơn là tê liệt? Trong lòng người xa xứ, nỗi đau lưu đày và nỗi niềm kéo dài thật day dứt, trĩu nặng.

Khi kể về nỗi đau của người Việt Nam ở nước ngoài, nhà thơ sử dụng lối kể với điểm nhìn nội tâm của nhân vật. bốn câu đầu chỉ là mô tả cảm nhận của bạn về những điều xảy ra với bạn. các câu còn lại có chủ ngữ “Tôi”, tôi tự nhìn mình, tôi nghĩ về mình. Tôi tự hỏi ai có thể nghĩ cho cô ấy lúc này.

Với quan điểm đó, khi đọc đoạn thơ, dường như chúng ta đọc trực tiếp những tâm tư thầm kín đau đớn của một người, thay vì nghe một ai đó tự thuật. Tất nhiên, vẫn là lời kể của Nguyễn Du, những điểm nhìn trần thuật bên trong là của Kiều đã tạo nên hiệu ứng đó.

nguyen du là một nhà thơ rất tinh tế. để miêu tả những cảnh tầm thường và thô tục của tòa nhà xanh, tác giả chỉ gợi lên những biểu tượng bằng những cụm từ được cấu tạo đặc biệt.

-những con bướm bay phấp phới-lá gió, cành chim-bướm, ong buồn chán-mưa, mây gió như tần, hoa

nếu bạn nói ong và bướm, điều đó chỉ có thể xảy ra một lần. lật qua lật lại. Bướm chán, ong cũng vậy. lá, gió, cành chim, gió như hoa nói lên mọi điều về trăng và gió, nhưng cách nói mới lạ, đa dạng mà tao nhã.

nguyen du không chỉ kể, tả mà còn khơi gợi, tạo cảm xúc nơi người đọc. đây là một đoạn văn tài hoa, tiêu biểu cho nghệ thuật miêu tả tâm lí của truyện kiều.

giới thiệu bản thân 🍀 phân tích về hoàng lê nhất thống chí 🍀 15 bài văn mẫu hay

Phân Tích Truyện Kiều Chí Khí Anh Hùng – Mẫu 15

hãy đọc bài văn mẫu bàn về câu chuyện anh hùng xạ điêu dưới đây để có những góc nhìn mới và cảm nhận sâu sắc hơn về đoạn trích.

Truyện Kiều là một trong những kiệt tác để đời của Nguyễn Du trong nền văn học Việt Nam. Bằng tài năng và tấm lòng của mình, Nguyễn Du đã vận dụng một cách sáng tạo ngôn ngữ, nghệ thuật, sự hiểu biết để cảm thông cho cuộc đời đầy sóng gió của Thúy Kiều và những mối tình mà nàng đã trải qua nhiều đau khổ. kể cả anh hùng của biển cả được khắc họa qua khí phách anh hùng.

Thủy kiều sống trong một căn nhà lầu xanh bẩn thỉu, nhưng may mắn đã mỉm cười với nàng khi nàng gặp được hải của bạn, được anh hùng lầu xanh cứu chuộc và kết duyên. sau nửa năm thắp hương, tu hải muốn tạo dựng sự nghiệp lớn cho mình nên từ biệt thủy chung, hình ảnh người anh hùng lên đường được tái hiện trong bốn câu đầu:

nửa năm nước sôi lửa bỏng, người chồng đã động lòng tứ phương. nhìn trời bao la, gươm giáo trên ghế, đi con đường thẳng.

Như chúng ta đã biết, “anh hùng” là người có chí lớn, có mưu lược cao cả, có tài bao quát cả vũ trụ, có ý chí muốn nuốt trọn thiên hạ. và khi anh quyết định ra đi, bỏ lại tình riêng “nửa năm thắp hương”, hạnh phúc vợ chồng giản dị, riêng tư, mang trong mình chí hướng bốn phương, quyết chí hướng tới sự nghiệp lý tưởng cao cả.

Dường như ý chí trở thành bản năng của một anh hùng không gì cản nổi. người anh hùng ấy với tư thế hiên ngang trước đất trời bao la, thống lĩnh vạn vật, oai phong “cưỡi gươm”, dũng mãnh, cương nghị. khi nhìn dáng Hai lại nhớ đến hình ảnh người chinh phụ:

áo sơ mi của anh ấy đỏ như ngựa và màu trắng như tuyết

thật sự, Hải của bạn là một anh hùng không có ý chí trên mọi phương diện, không thể nhốt mình ở nơi nắng không tới, mưa không lọt, không gian chật hẹp. nhưng anh ta chỉ có thể đảm nhận nhiệm vụ giải phóng con người anh hùng đó.

Trong cảnh chia tay của xu hai, tác giả đã ám chỉ việc chuẩn bị sẵn thanh gươm trong yên ngựa và thanh gươm bên mình, trước khi từ biệt anh và xu hai. Chị biết chồng mình bôn ba, sống trên màn trời chiếu đất, nhưng thủy chung một lòng, luôn muốn chia sẻ những nỗi niềm, tâm trạng của anh, mang theo những mệt nhọc mà người vợ phải làm. thuy kiều thuyết phục hải với đạo của vợ chồng trước đây bằng tình cảm chân thành, thể hiện sự thấu tình đạt lý, trọng tình trọng nghĩa:

cô ấy nói rằng: “phận con gái nghe lời anh đi ngủ cũng phải năn nỉ anh đi”.

nhưng bạn hai- anh hùng nói nhỏ với kiều bằng ba âm:

từ đó: “tương lai cô hồn sao còn chưa thoát khỏi con gái chung? Cứ 100.000 quân, tiếng chiêng rền vang bóng đường. Làm cho nét mặt phi thường rõ ràng, sau đó chúng ta sẽ đến lấy nó nha .nghi

Lời nói vui vẻ của hai chữ “tâm phúc tương thông” thể hiện sự trân trọng đối với Việt kiều, mong nàng hiểu chuyện, khéo léo từ chối để nàng phải khổ sở ở bên chàng. Với cái tâm trong sáng và trái tim nhân hậu, hải của bạn luôn mong muốn có được chiến thắng vẻ vang, mang lại niềm tin, tình yêu và sự trân trọng cho thủy kiều. lập nghiệp cũng là lúc anh đạt được hạnh phúc hằng mong ước, hạnh phúc viên mãn cả về sự nghiệp lẫn tình yêu, đó mới là hạnh phúc xứng đáng là một anh hùng.

cũng từ hai năm xưa, bây giờ, mãi mãi, anh vẫn tự tin làm chủ mọi việc. Chỉ có gươm giáo và yên ngựa, khí phách ngút trời nhưng chàng hải tin rằng mình sẽ có trong tay “vạn tinh binh” sẽ trở về mang theo tiếng “cồng đất” đem lại vinh quang, hạnh phúc cho người con gái mình yêu. bao yêu thương cùng lời hứa chắc nịch “năm sau” càng tạo thêm niềm tin cho Thủy kiều.

mọi thứ từ từ toát ra: thần thái, tư thế, hành động, tài năng, tất cả đều trông thật phi thường. đó chính là điều khiến tác giả kính trọng, khâm phục, gọi ông là bậc “trượng phu, dung mạo phi thường”, đặt người anh hùng trong không gian đất trời bao la, hết lời ca tụng.

của Hải trong đoạn trích Anh hùng xạ điêu thể hiện lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du: chinh phục cái tầm thường để hướng tới cái phi thường, có những phẩm chất cao siêu để trở thành một con người lí tưởng, một mẫu mực cho muôn ngàn đời sau. .

Mời các bạn xem thêm bài phân tích truyện cổ trong hoàng cung 8 mẫu hay và độc đáo nhất

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Văn Học

Related Articles

Back to top button