Nghị định 15/2015/NĐ-CP đầu tư theo hình thức đối tác công tư

Nghị định 15/2015/nđ-cp về đầu tư theo hình thức đối tác

chính phủ –

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam độc lập – tự do – hạnh phúc –

số: 15/2015 / nĐ-cp

hà nội, ngày 14 tháng 2 năm 2015

nghị định

về đầu tư đối tác công

dựa trên luật tổ chức của chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

dựa trên luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

căn cứ vào luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

căn cứ vào luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

căn cứ vào luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

căn cứ vào luật quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Chính phủ ban hành nghị định đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

chương i

quy tắc chung

bài viết 1. Phạm vi áp dụng

Nghị định này quy định lĩnh vực, điều kiện và thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; cơ chế quản lý và sử dụng vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án; chính sách ưu đãi, bảo đảm đầu tư và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

điều 2. đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, công ty dự án, bên cho vay và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

điều 3. giải thích các thuật ngữ

Trong nghị định này, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư hoặc công ty dự án để thực hiện dự án, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng. , cung cấp các dịch vụ công cộng.

2. hợp đồng dự án là hợp đồng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này và các hợp đồng tương tự khác quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này.

3. hợp đồng xây dựng, vận hành và chuyển giao (sau đây gọi là hợp đồng bot) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có quyền khai thác công trình trong một thời gian nhất định; Khi hết thời hạn, chủ đầu tư chuyển giao công trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. hợp đồng xây dựng – chuyển giao – vận hành (sau đây gọi tắt là hợp đồng bto) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định.

5. hợp đồng xây dựng và chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng bt) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; chủ đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện dự án khác theo điều kiện quy định tại tiểu mục 3 Điều 14 và tiểu mục 3 Điều 43 Nghị định này.

6. hợp đồng xây dựng – tài sản – kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng boo) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư sở hữu và có quyền khai thác công trình trong một thời gian nhất định.

7. hợp đồng dịch vụ xây dựng – chuyển giao – cho thuê (sau đây gọi tắt là hợp đồng btl) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi công trình kết thúc, chủ đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời gian nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này.

8. hợp đồng xây dựng – cho thuê – chuyển giao (sau đây gọi là hợp đồng blt) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời gian nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định tại Tiểu mục 2 Điều 14 Nghị định này; Khi kết thúc thời hạn cung cấp dịch vụ, chủ đầu tư chuyển giao công trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

9. hợp đồng kinh doanh – quản lý (sau đây viết tắt là hợp đồng o & m) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để vận hành một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.

10. dự án khác là dự án do nhà đầu tư thực hiện để thu hồi vốn đầu tư vào công trình kết cấu hạ tầng.

11. Đề xuất dự án là văn bản trình bày nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án.

12. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án.

13. Tổng vốn đầu tư là tổng vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành công trình.

14. vốn xã hội hóa là vốn do nhà đầu tư góp để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

15. nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

16. công ty dự án là công ty do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án.

17. công ty nhà nước là công ty mà nhà nước nắm giữ 100% vốn cổ phần.

18. cho vay là một tổ chức cung cấp tín dụng cho các nhà đầu tư và các công ty dự án để thực hiện các dự án.

Điều 4. lĩnh vực đầu tư và phân loại dự án

1. dự án xây dựng, cải tạo, khai thác, sử dụng, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp thiết bị hoặc dịch vụ công cộng, bao gồm:

a) các công trình cơ sở hạ tầng giao thông và các dịch vụ liên quan;

b) hệ thống chiếu sáng; hệ thống cấp nước sạch; hệ thông thoat nươc; hệ thống thu gom và xử lý nước thải, chất thải; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư; nghĩa địa;

c) nhà máy điện, đường dây tải điện;

d) các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và các dịch vụ liên quan; trụ sở cơ quan nhà nước;

đ) Công trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu tập trung công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin;

e) Các công trình và dịch vụ hạ tầng nông nghiệp, nông thôn để phát triển chuỗi sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản;

g) các lĩnh vực khác do thủ tướng quyết định.

2. Các dự án nêu tại Khoản 1 Điều này được phân loại theo quy định của pháp luật về đầu tư công, bao gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm a, b và c.

3. các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể các lĩnh vực đầu tư do mình quản lý.

Điều 5. Chi chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự án của các bộ, ban, ngành và cấp ủy cấp tỉnh

1. chi chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) bao gồm: / p>

a) chi phí chuẩn bị, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi;

b) chi phí tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

c) chi phí hoạt động của Ban quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm chi phí giám sát việc thực hiện hợp đồng dự án và chất lượng công việc;

d) chi phí thông báo dự án;

đ) chi phí hoạt động của ppp đầu mối quản lý hoạt động;

e) Chi phí thuê tư vấn hỗ trợ thực hiện một loạt hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phụ trách theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định này;

g) chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đàm phán hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan;

h) các chi phí khác.

2. Các khoản chi quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này được thực hiện từ các nguồn vốn sau:

a) Vốn ngân sách nhà nước cân đối trong kế hoạch chi đầu tư phát triển hàng năm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Vốn hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;

c) tiền bán hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư;

d) nguồn vốn hoàn trả của nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án;

d) các nguồn vốn hợp pháp khác:

3. Các khoản chi quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này được bố trí từ ngân sách nhà nước trong kế hoạch chi sự nghiệp của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. >

điều 6. vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư huy động và quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn vốn khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ hoạt động chuẩn bị đầu tư.

2. Nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều này được bố trí cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để hỗ trợ chi phí chuẩn bị đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này.

3. Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án sẽ hoàn trả chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư và chi phí bảo toàn nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư để tạo vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án khác.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều khoản này.

điều 7. ban chỉ đạo và đầu mối quản lý các hoạt động ứng dụng

1. Ủy ban chỉ đạo nhà nước về ppp được thành lập và hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Căn cứ vào yêu cầu và điều kiện quản lý cụ thể, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn trực thuộc làm đầu mối quản lý hoạt động ứng dụng của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là gọi chung là: là tiêu điểm). Trong trường hợp cần thiết, các bộ, ngành trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ làm đầu mối quản lý hoạt động ứng dụng.

Điều 8. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng công trình

1. các bộ, quyền, ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trên cơ sở thỏa thuận với cơ quan nhà nước về đầu tư trong hợp đồng dự án. >

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện quản lý cụ thể, các Bộ, ngành có thể ủy quyền cho các tổ chức thuộc Bộ, ngành mình; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và thực hiện hợp đồng đối với dự án nhóm b, nhóm c.

3. Việc ủy ​​quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ phạm vi ủy quyền và trách nhiệm của cơ quan được ủy quyền trong việc chuẩn bị, đàm phán, ký kết đầu tư và thực hiện hợp đồng dự án.

4. cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này thành lập hoặc giao Ban quản lý dự án thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của mình nhưng trong mọi trường hợp phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ đã giao kết theo hợp đồng dự án.

5. trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập để hỗ trợ thực hiện một loạt công việc quy định tại khoản 4 Điều này.

điều 9. trình tự thực hiện dự án

1. Ngoại trừ các dự án thuộc nhóm c quy định tại khoản 2 Điều này, các dự án sẽ được thực hiện theo trình tự sau:

a) chuẩn bị, đánh giá, phê duyệt và công bố dự án theo các quy định tại chương iii của nghị định này;

b) chuẩn bị, đánh giá và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại chương IV của nghị định này;

c) tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, ký kết thỏa thuận đầu tư, hợp đồng dự án theo quy định tại Chương V Nghị định này;

d) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập công ty dự án theo quy định tại Chương VI Nghị định này;

đ) thực hiện dự án theo quy định tại chương vii của nghị định này;

e) hoàn thành và chuyển giao công trình theo các quy định tại chương viii của nghị định này.

2. các dự án nhóm c theo trình tự sau:

a) xây dựng, đánh giá, phê duyệt và công bố dự án theo các quy định tại chương iii của nghị định này.

b) tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán và ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại chương V Nghị định này;

c) thực hiện dự án theo các quy định tại chương vii của nghị định này;

d) hoàn thiện và xử lý công việc theo các quy định tại chương viii của nghị định này.

chương ii

nguồn vốn để thực hiện dự án

điều 10. tài sản tự có và vốn huy động

1. chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án theo thỏa thuận trong hợp đồng dự án.

2. tỷ lệ vốn của nhà đầu tư không được thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư. Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1,5 tỷ đồng, tỷ lệ vốn được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

a) Đối với mức vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn không được thấp hơn 15% vốn này;

b) Đối với phần vốn lớn hơn 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn không được thấp hơn 10% của phần vốn này.

3. vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án quy định tại Điều 11 Nghị định này không được tính vào tổng mức đầu tư để xác định tỷ lệ vốn.

4. Các dự án khác do nhà đầu tư thực hiện để thu hồi vốn đã đầu tư vào công trình thuộc dự án BT phải đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Điều 11. sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án

1. vốn nhà nước đầu tư thực hiện dự án bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

2. Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án được sử dụng để thực hiện các hoạt động sau:

a) cung cấp vốn để hỗ trợ xây dựng các dự án có hoạt động thương mại và thu phí sử dụng nhưng thu nhập không đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận;

b) trả tiền cho nhà đầu tư để cung cấp dịch vụ theo hợp đồng btl, hợp đồng blt và các hợp đồng tương tự khác;

c) hỗ trợ xây dựng các công trình phụ trợ, tổ chức đền bù, thu dọn mặt bằng và tái định cư.

3. Vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này chỉ được sử dụng để tham gia thực hiện các dự án do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất hoặc dự án sử dụng vốn đầu tư công. và các khoản vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

Điều 12. xác định giá trị vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án

1. Giá trị vốn đầu tư của Nhà nước được xem xét trên cơ sở phương án tài chính của dự án; chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này và khả năng huy động, cân đối vốn đầu tư của Nhà nước để tham gia thực hiện dự án.

2. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 27 Nghị định này xác định giá trị vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án thông qua việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án nhóm c).

Điều 13. Kế hoạch vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án

1. Các Bộ, ngành, Ủy ban phổ biến cấp tỉnh lập, tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư nhà nước tham gia thực hiện dự án đã được công bố theo quy định tại Điều 18 Nghị định này trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. 5. năm của ngành, địa phương.

2. Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo nghiên cứu khả thi, đề xuất dự án (đối với dự án nhóm c) đã được phê duyệt, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, tổng hợp kế hoạch vốn. kế hoạch đầu tư công hàng năm của ngành, địa phương.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp phương án sử dụng vốn đầu tư nhà nước tham gia thực hiện các dự án trong Kế hoạch đầu tư công quốc gia.

Điều 14. Giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước để thực hiện dự án

1. giải ngân vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng các dự án:

a) Phần vốn góp của Nhà nước để hỗ trợ xây dựng các công trình thuộc dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này được giải ngân sau khi dự án hoàn thành với khối lượng và giá trị xây dựng theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án;

b) Trên cơ sở khối lượng và giá trị xây dựng hoàn thành đã được chủ đầu tư, công ty dự án nghiệm thu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phân bổ và thanh toán cho chủ đầu tư và công ty dự án theo tỷ lệ giá trị, tiến độ và các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng dự án.

2. giải ngân vốn thanh toán cho nhà đầu tư theo hợp đồng btl và blt:

a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng btl, hợp đồng blt và các hợp đồng tương tự khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này sẽ được giải ngân kể từ ngày thanh toán. hợp đồng dự án;

b) khoản thanh toán quy định tại điểm a của điều khoản này được thực hiện định kỳ dựa trên số lượng và chất lượng của các dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng dự án.

3. Việc sử dụng quỹ đất để tạo nguồn vốn thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện hợp đồng BT phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. xuất vốn xây dựng các công trình phụ trợ, tổ chức đền bù, thu dọn mặt bằng và tái định cư:

Vốn xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, vệ sinh mặt bằng và tái định cư quy định tại tiểu mục c tiểu mục 2 Điều 11 Nghị định này được sử dụng theo quy định đối với dự án đầu tư công.

5. hướng dẫn của Bộ Tài chính để thực hiện.

chương iii

Xem thêm: Công thức tính thể tích – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

xây dựng và công bố dự án

điểm 1: các dự án do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất

điều 15. điều kiện lựa chọn dự án

1. dự án được lựa chọn thực hiện theo hình thức đối tác công tư phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;

b) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định này;

c) có khả năng thu hút và nhận vốn thương mại, công nghệ và chuyên môn quản lý từ các nhà đầu tư;

d) có khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ liên tục, ổn định và có chất lượng để đáp ứng nhu cầu của người dùng;

đ) có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng Việt Nam trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng O&M và các dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

2. các dự án không có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển vùng, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương phải được các Bộ, ngành và cấp ủy cấp tỉnh bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này có khả năng thu hồi vốn từ các hoạt động kinh doanh đã chọn.

điều 16. đề xuất dự án

1. các bộ, ngành, ban dân vận cấp tỉnh tổ chức lập đề xuất dự án làm cơ sở cho việc lựa chọn dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

2. Đề xuất dự án bao gồm các nội dung chính sau:

a) nhu cầu đầu tư; lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư so với các hình thức đầu tư khác; loại hợp đồng dự án;

b) sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển và các điều kiện quy định tại tiểu mục 1, Điều 15 của nghị định này;

c) các mục tiêu, quy mô và vị trí dự kiến ​​của dự án; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên;

d) phân tích sơ bộ các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng của các dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;

d) tiến độ dự kiến ​​và thời hạn thực hiện dự án; thời gian xây dựng và hoạt động; kế hoạch tổ chức, quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;

e) kế hoạch chung được đề xuất để bồi thường, thu dọn mặt bằng và tái định cư;

g) các điều kiện dự kiến ​​để thực hiện các dự án khác (đối với các dự án được thực hiện theo hợp đồng bt);

h) Phân tích sơ bộ phương án tài chính của dự án, bao gồm các nội dung: tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn và phương án huy động; vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); hóa đơn; nguồn thu nhập, giá cả và tỷ lệ hàng hóa và dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận;

i) ước tính sơ bộ rủi ro trong quá trình thực hiện dự án và phân chia rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư;

k) đề xuất các hình thức khuyến khích và đảm bảo đầu tư (nếu có);

l) ước tính sơ bộ về các tác động kinh tế xã hội của dự án; tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;

m) nội dung cần thiết khác.

3. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, đề xuất dự án phải có thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng.

điều 17. đánh giá và phê duyệt đề xuất dự án

1. các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án nhóm a, b, c. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án quan trọng quốc gia sẽ được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, căn cứ vào mức vốn và dự kiến ​​nguồn vốn, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư của khu vực công tư để quyết định việc chính sách sử dụng trước khi phê duyệt đề xuất dự án.

3. hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án bao gồm:

a) Văn bản đề nghị sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước để tham gia thực hiện dự án;

b) đề xuất dự án;

c) Ý kiến ​​đánh giá của cơ quan có thẩm quyền về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư của nhà nước tham gia để thực hiện dự án.

4. thời hạn chấp thuận chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án quy định tại khoản 2 Điều này tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.

điều 18. thông báo dự án

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt đề xuất dự án, các bộ, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải công bố dự án và danh mục dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Dự án được công bố phải có các nội dung chính sau:

Xem Thêm : Công thức tính độ võng sức bền vật liệu đơn giản – Học Điện Tử

a) tên của dự án và loại hợp đồng dự án;

b) mục tiêu, quy mô, địa điểm của dự án và các dự án khác (nếu có);

c) tóm tắt các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng của công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;

d) tổng vốn đầu tư dự kiến; vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);

đ) Dự kiến ​​tiến độ và thời gian thực hiện dự án, bao gồm thời gian lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lựa chọn nhà đầu tư, thời gian xây dựng, hoàn thành và đưa vào khai thác;

e) thông tin cập nhật về tình hình thực hiện dự án như quy định tại điểm đ khoản này;

g) địa chỉ liên hệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 19. Chuyển đổi hình thức đầu tư đối với dự án đầu tư công

1. dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công được xem xét chuyển đổi từ hình thức đầu tư sang hình thức đối tác công tư nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này.

điểm 2: các dự án do nhà đầu tư đề xuất

điều 20. điều kiện cho đề xuất dự án

1. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án ngoài dự án, danh mục dự án đã được các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố theo quy định tại mục 1 chương này.

2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 của nghị định này;

b) Nhà đầu tư là công ty nhà nước phải liên doanh với các công ty khác để đề xuất dự án.

điều 21. đề xuất dự án của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gửi các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. nội dung đề xuất dự án:

a) tài liệu đề xuất dự án;

b) đề xuất dự án (bao gồm các nội dung quy định tại tiểu mục 2 và 3 Điều 16 của nghị định này);

c) các tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư;

d) kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự (nếu có);

d) các tài liệu khác cần thiết để giải thích đề xuất dự án (nếu có).

điều 22. thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án của nhà đầu tư

1. Đề xuất dự án của nhà đầu tư được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 17 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

2. tập hợp các kế hoạch và đầu tư để hướng dẫn thực hiện.

điều 23. thông báo đề xuất dự án của nhà đầu tư

1. Trường hợp đề xuất dự án của nhà đầu tư được chấp thuận, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đề xuất dự án và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

2. Đối với đề xuất dự án có nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh, công nghệ hoặc thỏa thuận thu hút vốn thực hiện dự án phải bảo mật thì nhà đầu tư phải thỏa thuận với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung công bố. / p>

chương iv

lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi

Điều 24. Trách nhiệm lập báo cáo nghiên cứu khả thi

1. các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án.

2. Đối với các dự án do nhà đầu tư đề xuất và được phê duyệt theo quy định tại Điều 22 Nghị định này, các bộ, cơ quan, ban ngành cấp tỉnh chỉ định nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

3. việc giao nhà đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhà đầu tư. thỏa thuận bằng văn bản, phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm định và nguyên tắc quản lý trong trường hợp lựa chọn nhà đầu tư khác để thực hiện dự án.

điều 25. nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án bao gồm các nội dung chính sau:

a) phân tích chi tiết nhu cầu đầu tư và lợi thế của việc thực hiện dự án so với các hình thức đầu tư khác; loại hợp đồng dự án;

b) đánh giá sự tuân thủ của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển và các điều kiện quy định tại tiểu mục 1, điều 15 của nghị định này;

c) mục tiêu, quy mô, các thành phần (nếu có) và vị trí của dự án; nhu cầu về đất đai và tài nguyên;

d) giải thích kỹ thuật và công nghệ để đáp ứng các yêu cầu chất lượng của dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;

đ) Đánh giá hiện trạng của công trình, máy móc, thiết bị, giá trị tài sản (đối với hợp đồng O&M); các điều kiện thực hiện dự án khác (đối với hợp đồng bt);

e) lịch trình và thời gian thực hiện dự án; thời gian xây dựng và hoạt động; kế hoạch tổ chức, quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;

g) kế hoạch chung về bồi thường, thu dọn hiện trường và tái định cư;

h) Phương án tài chính của dự án (bao gồm các nội dung quy định tại điểm h, tiểu mục 2, Điều 16 của Nghị định này);

i) khả năng thu được vốn để thực hiện dự án; đánh giá nhu cầu và khả năng thanh toán của thị trường; khảo sát mức độ quan tâm của nhà đầu tư, người cho vay đối với dự án;

k) phân tích rủi ro, trách nhiệm của các bên đối với việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án;

l) khuyến nghị các ưu đãi và đảm bảo đầu tư (nếu có);

m) hiệu quả kinh tế xã hội và tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh quốc gia.

2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo nghiên cứu khả thi phải có thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Dự án nhóm C không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng phải có thiết kế cơ sở và phương án tài chính trong đề xuất dự án để làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án.

4. các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với yêu cầu của ngành để thực hiện và quản lý dự án.

Điều 26. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

1. thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) hội đồng thẩm định nhà nước đánh giá các dự án quan trọng ở cấp quốc gia;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công đơn vị đầu mối phụ trách hoạt động ứng dụng tổ chức thẩm định dự án nhóm a và b.

2. hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) báo cáo đánh giá dự án;

b) báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) các tài liệu và văn bản pháp lý liên quan.

3. nội dung đánh giá:

a) nhu cầu thực hiện dự án: sự phù hợp của dự án với quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, vùng và địa phương; tính cấp thiết và lợi thế của việc triển khai dự án theo hình thức đối tác công tư so với các hình thức đầu tư khác;

b) đánh giá các yếu tố cơ bản của dự án: mục tiêu và tính đầy đủ về quy mô và vị trí của dự án; yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật và công nghệ; kế hoạch tổ chức để quản lý và cung cấp các dịch vụ hoặc doanh nghiệp;

c) tính khả thi của dự án: phương án tài chính của dự án, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, thu dọn địa điểm và sử dụng tài nguyên; khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ và giải pháp cho tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu và khả năng thanh toán của người sử dụng; rủi ro trong quá trình xây dựng, vận hành, quản lý dự án và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro; sự quan tâm của các nhà đầu tư và người cho vay đối với dự án;

d) Hiệu quả của dự án: kết quả và đóng góp của dự án đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế và xã hội; tác động đến môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;

d) nội dung cần thiết khác.

4. thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia: không quá 90 ngày;

b) đối với các dự án nhóm a: không quá 40 ngày;

c) đối với các dự án nhóm b: không quá 30 ngày.

5. cơ quan thẩm định được thuê tư vấn thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 27. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án lớn của quốc gia.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm a, nhóm b, trừ dự án sử dụng vốn oda, vốn vay có điều kiện của các nhà tài trợ. và tôn giáo.

điều 28. chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;

b) có các yếu tố góp phần hiệu quả hơn cho dự án;

c) những thay đổi về quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, vị trí và quy mô của dự án;

d) Dự án không thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư sau khi nghiên cứu thị trường, tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

d) các trường hợp khác do thủ tướng quyết định.

2. Thủ tục thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ được điều chỉnh theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định này.

chương v

lựa chọn nhà đầu tư và ký kết thỏa thuận đầu tư, hợp đồng dự án

điều 29. lựa chọn nhà đầu tư

1. việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu.

2. nhà đầu tư được ưu đãi trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi có báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án nhóm c) được Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

3. điều kiện, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư và ưu đãi đối với nhà đầu tư trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

điều 30. ký hợp đồng đầu tư

Xem thêm: Công Thức Hóa Học Của Rượu Là Gì? Tính Chất Hóa Học Của Rượu

1. cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán hợp đồng dự án với nhà đầu tư (sau đây gọi là các bên) được lựa chọn theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.

2. Sau khi kết thúc đàm phán hợp đồng dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký thỏa thuận đầu tư xác nhận các nội dung sau:

a) dự thảo hợp đồng dự án;

b) Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong việc thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 40 và Điều 42 của Nghị định này để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập công ty dự án;

p>

c) nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên.

điều 31. chữ ký của hợp đồng làm việc

1. Sau khi dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án.

2. Đối với dự án nhóm C, sau khi hoàn thành việc đàm phán hợp đồng dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án.

3. các quyền và nghĩa vụ của công ty dự án được thỏa thuận theo một trong các cách thức sau:

a) công ty dự án ký kết hợp đồng dự án để hình thành một bên với nhà đầu tư trong hợp đồng dự án;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và công ty dự án ký văn bản cho phép công ty dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Hợp đồng dự án. tài liệu này là một phần không thể tách rời của hợp đồng dự án.

điều 32. nội dung của hợp đồng làm việc

1. Tùy theo đối tượng, tính chất và loại hợp đồng làm việc mà các bên thỏa thuận toàn bộ hoặc một số nội dung cơ bản sau đây:

a) mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ của dự án; thời gian xây dựng dự án;

b) yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng của công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;

c) tổng vốn đầu tư và phương án tài chính của dự án;

d) điều kiện, tốc độ và tiến độ giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);

đ) điều kiện sử dụng đất và các công trình liên quan;

e) đền bù, dọn dẹp mặt bằng, tái định cư;

g) xây dựng, kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng, nghiệm thu, thanh lý dự án;

h) kiểm tra, vận hành, bảo trì, kinh doanh và khai thác các công trình dự án; phân công công việc;

i) đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường;

k) các điều kiện và thủ tục để nhận dự án từ người cho vay hoặc tổ chức được chỉ định;

l) phân chia rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư; sự kiện bất khả kháng và nguyên tắc quản lý;

m) các hình thức khuyến khích và đảm bảo đầu tư (nếu có);

n) luật điều chỉnh các mối quan hệ hợp đồng dự án, các hợp đồng liên quan và cơ chế giải quyết tranh chấp;

o) hiệu lực và thời hạn của hợp đồng dự án;

p) các nguyên tắc và điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng dự án; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án;

q) nội dung khác được thỏa thuận giữa các bên ký kết.

2. Các tài liệu kèm theo hợp đồng dự án (nếu có), bao gồm phụ lục, tài liệu và các tài liệu khác là một phần không thể tách rời của hợp đồng dự án.

3. Căn cứ vào các loại hợp đồng dự án quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 3 Nghị định này, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất các loại hợp đồng tương tự. Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.

4. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, các Bộ, cơ quan phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể nội dung Hợp đồng dự án phù hợp với yêu cầu thực hiện và quản lý dự án của ngành. >

điều 33. quyền của bên cho vay khi nhận dự án

1. bên cho vay có quyền tiếp nhận hoặc chỉ định tổ chức có đủ năng lực nhận một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư và công ty dự án (sau đây gọi là quyền tiếp nhận dự án) trong trường hợp nhà đầu tư hoặc dự án. công ty không tuân thủ các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng dự án hoặc hợp đồng vay.

2. thỏa thuận về quyền tiếp nhận công trình phải được lập thành văn bản giữa bên cho vay và cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các bên trong hợp đồng dự án. bên cho vay và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thời điểm ký thỏa thuận quyền tiếp nhận công trình.

3. Sau khi tiếp nhận dự án, bên cho vay hoặc tổ chức được bên cho vay chỉ định phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của nhà đầu tư và công ty dự án theo quy định tại hợp đồng dự án và thỏa thuận quản lý dự án.

điều 34. chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng làm việc

1. nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác.

2. việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án không được làm ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ của dự án và phải đáp ứng điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư và các điều kiện khác. đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc.

3. Thỏa thuận chuyển nhượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản và được ký kết giữa các bên tham gia hợp đồng dự án và bên nhận chuyển nhượng. bên cho vay tham gia đàm phán thỏa thuận chuyển nhượng phù hợp với các quy định của hợp đồng cho vay.

điều 35. sửa đổi và bổ sung hợp đồng làm việc

Hợp đồng dự án được sửa đổi, bổ sung do thay đổi quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình, tổng mức đầu tư đã thoả thuận hoặc do ngẫu nhiên điều chỉnh Báo cáo điều tra khả thi theo quy định tại Điều 28 Nghị định này. và các trường hợp khác được quy định trong hợp đồng làm việc.

điều 36. thời hạn của hợp đồng làm việc

1. Thời hạn của hợp đồng dự án do các bên thỏa thuận phù hợp với phạm vi, quy mô, tính chất, loại hợp đồng và dự án.

2. Hợp đồng dự án bị chấm dứt do hết thời hạn đã thỏa thuận hoặc chấm dứt sớm do lỗi của một trong các bên mà không có biện pháp khắc phục hiệu quả, do nguyên nhân bất khả kháng hoặc các sự kiện bất lợi khác và các giả định khác được quy định trong hợp đồng dự án.

3. các bên thỏa thuận điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án và biện pháp xử lý sau khi chấm dứt hợp đồng dự án.

điều 37. áp dụng luật nước ngoài

1. Các bên tham gia hợp đồng có thể thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài để điều chỉnh các hợp đồng sau:

a) hợp đồng dự án trong đó một trong các bên là nhà đầu tư nước ngoài;

b) các hợp đồng được nhà nước bảo đảm thực hiện theo quy định tại Điều 57 của nghị định này.

2. thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này không được trái với quy định của pháp luật Việt Nam về lựa chọn và áp dụng pháp luật nước ngoài.

điều 38. đảm bảo thực hiện hợp đồng

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận hình thức, giá trị và thời hạn bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

chương trình

thủ tục đăng ký đầu tư và thành lập công ty dự án

Điều 39. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án sau:

a) các dự án có tầm quan trọng quốc gia;

<3

c) Dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

3. dự án nhóm c không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều 40. Hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) thỏa thuận đầu tư và dự thảo hợp đồng dự án;

c) báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định phê duyệt dự án;

d) Văn bản chấp thuận chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);

đ) thỏa thuận liên doanh và dự thảo điều lệ của công ty dự án (nếu có);

e) quyết định lựa chọn nhà đầu tư.

2. nhà đầu tư xuất trình 5 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 1 bộ gốc cho cơ quan quy định tại Điều 39 Nghị định này.

3. Cơ quan quy định tại Điều 39 Nghị định này phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều 41. nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) tên và địa chỉ của nhà đầu tư;

b) tên dự án;

c) mục tiêu, quy mô, yêu cầu và điều kiện thực hiện dự án (nếu có);

d) vị trí dự án và diện tích sử dụng đất;

Xem Thêm : CẤU TẠO, TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG CỦA NITƠ

đ) Tổng vốn đầu tư của dự án; cấu trúc vốn;

e) thời hạn và tiến độ thực hiện dự án;

g) giá trị, tỷ lệ, tiến độ và điều kiện giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);

h) các ưu đãi đầu tư (nếu có).

2. Đối với dự án bt, ngoài nội dung dự án xây dựng kết cấu hạ tầng quy định tại khoản 1 Điều này, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải quy định các điều kiện khác để thực hiện dự án.

3. Các dự án còn lại phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

điều 42. cấu thành của một công ty dự án

1. sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thành lập công ty để thực hiện dự án phù hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động đã thỏa thuận trong hợp đồng dự án. hồ sơ và thủ tục thành lập công ty dự án phải tuân theo quy định của pháp luật về công ty.

2. đối với dự án thực hiện theo hợp đồng bt, dự án nhóm c thì chủ đầu tư quyết định thành lập công ty dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán dự án. các hoạt động của dự án.

chương VII

thực hiện dự án

điều 43. điều kiện để thực hiện dự án

1. dự án được thực hiện theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng dự án sau khi nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. c dự án nhóm được thực hiện sau khi ký kết hợp đồng dự án.

3. các dự án khác được thực hiện cùng thời điểm hoặc sau khi hoàn thành công trình hạ tầng theo thỏa thuận trong hợp đồng dự án.

điều 44. lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án

Chủ đầu tư, công ty dự án ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp và các nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế để áp dụng thống nhất trong toàn bộ dự án. thực thi.

điều 45. chuẩn bị công việc

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu dọn hiện trường và hoàn thiện thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.

điều 46. lập dự án xây dựng

1. Căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi và các quy định của hợp đồng dự án, chủ đầu tư và công ty dự án tiến hành thiết kế kỹ thuật gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra. việc thay đổi thiết kế kỹ thuật làm ảnh hưởng đến quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và tiến độ của dự án phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

2. việc thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

điều 47. giám sát việc thực hiện hợp đồng làm việc

1. chủ đầu tư và công ty dự án chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và dịch vụ của dự án; tự giám sát, quản lý hoặc ký hợp đồng với tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công, nghiệm thu các hạng mục, công việc theo đúng phương án thiết kế và kinh doanh trong hợp đồng dự án. .

2. cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư, công ty thực hiện dự án theo quy định của hợp đồng dự án.

3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều này.

điều 48. giám sát chất lượng công trình

1. Khi giám sát chất lượng công trình chuyển giao cho nhà nước sau khi hoàn thành, ngoài các chức năng quy định tại Điều 47 Nghị định này, cơ quan nhà nước phải:

a) kiểm tra việc giám sát quá trình xây dựng theo yêu cầu trong hợp đồng dự án;

b) xác minh sự tuân thủ các quy trình, quy tắc và quy định về quản lý và vận hành các công việc được đề cập trong hợp đồng dự án;

c) Bố trí giám định chất lượng công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước;

d) Yêu cầu chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu điều chỉnh hoặc đình chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc không đảm bảo yêu cầu.

2. Việc giám sát chất lượng công trình của dự án BT phải thực hiện theo quy trình đối với dự án đầu tư công.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc áp dụng các quy định tại Điều này.

điều 49. quản lý dự án và kinh doanh

1. chủ đầu tư, công ty dự án thực hiện việc quản lý, kinh doanh công trình dự án hoặc thực hiện dự án khác phù hợp với các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng dự án.

2. Trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, công ty dự án có trách nhiệm:

a) cung cấp sản phẩm và dịch vụ và thực hiện các nghĩa vụ khác theo các yêu cầu và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng dự án;

b) đảm bảo việc sử dụng công trình theo các điều kiện quy định trong hợp đồng dự án;

c) đối xử bình đẳng đối với tất cả người dùng các sản phẩm và dịch vụ do công ty dự án cung cấp; không được sử dụng quyền kinh doanh xây dựng để từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng;

d) sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo công trình vận hành an toàn theo đúng thiết kế hoặc quy trình đã cam kết trong hợp đồng dự án.

điều 50. giá, phí hàng hóa và dịch vụ và thu nhập

1. giá, phí hàng hóa, dịch vụ, thu nhập khác và các điều kiện, thủ tục điều chỉnh được thỏa thuận trong hợp đồng dự án trên nguyên tắc bảo đảm lợi ích giữa nhà đầu tư, công ty dự án, người sử dụng và chủ sở hữu công trình, tạo điều kiện cho nhà đầu tư thu hồi vốn và lợi nhuận.

2. việc đàm phán, điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu khác do nhà nước quản lý phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giá, phí và các điều kiện quy định trong hợp đồng làm việc.

3. Khi điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhà đầu tư, công ty dự án phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước 30 ngày.

Xem thêm: ✅ Công thức ytm ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐

điều 51. hỗ trợ phí dịch vụ

Chủ đầu tư, công ty dự án tạo điều kiện thuận lợi để tính đủ, tính đủ giá, phí dịch vụ, thu nhập; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ trong việc thu phí dịch vụ và các khoản thu nhập khác.

điều 52. giám sát và đánh giá các khoản đầu tư, công khai tài chính

1. Việc giám sát, đánh giá dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư và các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng dự án.

2. chủ đầu tư, công ty dự án phải công bố báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng dự án.

chương viii

quyết toán và chuyển giao dự án

điều 53. thanh lý công trình dự án

1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hoàn thành công trình, chủ đầu tư phải quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

2. cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thỏa thuận với nhà đầu tư về việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và kinh nghiệm để kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng dự án.

3. Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn việc áp dụng nguyên tắc thanh lý giá trị dự án theo quy định tại Điều này.

điều 54. chuyển nhượng dự án

1. Đối với hợp đồng dự án có quy định chuyển nhượng công trình thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng dự án về điều kiện và thủ tục chuyển nhượng.

2. Việc chuyển nhượng công trình dự án sẽ được thực hiện theo các điều kiện và thủ tục sau:

a) Một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng dự án, chủ đầu tư, công ty dự án phải thông báo công khai về việc chuyển giao công trình, thủ tục và thời hạn thanh quyết toán hợp đồng, thanh toán các khoản nợ;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng dự án, lập danh mục hàng hóa bàn giao, xác định thiệt hại (nếu có) và yêu cầu công ty dự án sửa chữa. . và tiếp tục làm việc;

c) Nhà đầu tư, công ty dự án phải đảm bảo rằng tài sản chuyển nhượng không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các nghĩa vụ khác của nhà đầu tư hoặc công ty dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp có quy định khác được nêu rõ trong dự án hợp đồng;

d) công ty dự án chịu trách nhiệm chuyển giao công nghệ, đào tạo, bảo dưỡng định kỳ và rà soát để đảm bảo các điều kiện kỹ thuật cho công trình hoạt động bình thường theo yêu cầu của hợp đồng dự án;

đ) Sau khi tiếp nhận công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành công trình theo chức năng, thẩm quyền.

chương ix

đề nghị và đảm bảo đầu tư

điều 55. khuyến khích đầu tư

1. nhà đầu tư và công ty dự án được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án được ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

3. nhà đầu tư, công ty dự án được miễn, giảm thuế sử dụng đất đối với diện tích được nhà nước giao đất hoặc miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. nhà đầu tư và công ty dự án được hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

điều 56. Thuế đối với nhà thầu tham gia thực hiện dự án

Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu trong nước tham gia thực hiện dự án phải thực hiện nghĩa vụ thuế và được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Nghĩa vụ bảo lãnh của nhà đầu tư, công ty dự án và các công ty khác

Theo tính chất và yêu cầu của việc thực hiện dự án, Thủ tướng Chính phủ chỉ định một cơ quan thay mặt Chính phủ đảm bảo cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và các nghĩa vụ hợp đồng khác cho dự án. chủ đầu tư, công ty dự án hoặc công ty khác tham gia thực hiện dự án và bảo đảm nghĩa vụ của công ty nhà nước về bán nhiên liệu, nguyên liệu, mua sản phẩm, dịch vụ của chủ đầu tư, công ty dự án.

điều 58. thế chấp bất động sản, luật kinh doanh dự án

1. Nhà đầu tư, công ty dự án được thế chấp tài sản dự án, quyền sử dụng đất, quyền thương mại cho bên cho vay theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự. thời hạn thế chấp không được vượt quá thời hạn của hợp đồng dự án, trừ trường hợp hợp đồng dự án có thỏa thuận khác.

2. Hợp đồng thế chấp hàng hóa, quyền kinh doanh dự án phải được lập thành văn bản và được ký kết giữa bên cho vay và các bên trong hợp đồng dự án.

3. việc thế chấp tài sản, quyền kinh doanh dự án không được làm ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng dự án.

Điều 59. bảo đảm thực hiện quyền sử dụng đất

bảo đảm rằng mục đích sử dụng đất của dự án sẽ không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng dự án, kể cả khi bên cho vay thực hiện quyền tiếp nhận dự án theo quy định tại Điều 33 Nghị định số. quyết định này.

điều 60. đảm bảo số dư bằng ngoại tệ

1. nhà đầu tư, công ty dự án được quyền mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để đáp ứng nhu cầu giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác hoặc chuyển vốn, lợi nhuận và các giao dịch thanh lý khoản đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

2. Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc chương trình đầu tư của Chính phủ và các dự án lớn khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư được xem xét bảo hộ. bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để thực hiện các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Căn cứ vào chủ trương phát triển kinh tế – xã hội, chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ và mục tiêu, tính chất của dự án, Thủ tướng Chính phủ quyết định và chỉ định cơ quan bảo lãnh đảm bảo cân đối ngoại hối cho các dự án quy định tại khoản 2 Điều này trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành, địa phương.

điều 61. đảm bảo cung cấp các dịch vụ công cộng

1. nhà đầu tư, công ty dự án có quyền sử dụng đất, đường giao thông và các công trình phụ trợ khác để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

2. trường hợp khan hiếm dịch vụ công cộng hoặc hạn chế người sử dụng công trình công cộng thì chủ đầu tư, công ty dự án được ưu tiên cung cấp dịch vụ hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng công trình công cộng để thực hiện công trình.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hỗ trợ chủ đầu tư, công ty dự án thực hiện các thủ tục cần thiết để được ưu tiên sử dụng dịch vụ, công trình công cộng.

điều 62. đảm bảo quyền sở hữu

1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu hành chính.

2. Trường hợp Nhà nước trưng thu, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia trong tình trạng khẩn cấp để phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán và bồi thường theo quy định của luật. luật đầu tư, luật trưng dụng, trưng dụng hàng hoá và các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng làm việc.

điều 63. giải quyết tranh chấp

1. tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư hoặc công ty dự án và tranh chấp giữa công ty dự án với tổ chức kinh tế tham gia thực hiện dự án trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trong trường hợp không thể giải quyết được tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải thì các bên có thể đưa vụ tranh chấp ra tổ chức trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. khoản 2 và khoản 3 của điều này.

2. Tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập theo quy định tại Điều 42 Nghị định này trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng bảo lãnh quy định tại Điều 57 Nghị định này sẽ được giải quyết bằng Trọng tài hoặc người Việt Nam. tòa án hoặc hội đồng trọng tài được thành lập theo thỏa thuận giữa các bên.

3. tranh chấp giữa công ty dự án với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc với tổ chức kinh tế Việt Nam và tranh chấp giữa các nhà đầu tư sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về đầu tư.

4. các tranh chấp phải giải quyết bằng trọng tài theo quy định của hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan là tranh chấp thương mại. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành theo quy định của pháp luật về công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

chương x

trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào liên kết

Điều 64. Quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. giúp Chính phủ thống nhất quản lý hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong cả nước.

2. chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư; thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư của dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công; hồ sơ, thủ tục phê duyệt đề xuất dự án của nhà đầu tư; hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; sử dụng vốn đầu tư của nhà nước để tham gia thực hiện dự án; chuyển giao các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng làm việc và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

3. thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các loại hợp đồng khác đối với các dự án tương tự do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất.

4. chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập phương án sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án; quản lý vốn để hỗ trợ chuẩn bị đầu tư.

5. phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước để thực hiện dự án.

6. cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền; thẩm định vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền; cho ý kiến ​​về những vấn đề thuộc thẩm quyền, thẩm quyền theo yêu cầu của các bộ, ban ngành và cấp ủy cấp tỉnh.

7. chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, ban dân vận cấp tỉnh thẩm tra đề xuất áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư khác chưa được quy định tại Nghị định này.

8. chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát, kiểm tra, thanh tra, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các dự án trong phạm vi cả nước.

9. xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

10. tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

11. thực hiện các chức năng khác và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

điều 65. quyền hạn của bộ tài chính

1. hướng dẫn sử dụng kinh phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ chế thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng bt; kế hoạch tài chính dự án; thanh lý dự án công trình và các vấn đề khác có liên quan thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

2. chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước để thực hiện dự án.

3. phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước để tham gia thực hiện dự án và quản lý các nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư.

4. cho ý kiến ​​về bảo đảm đầu tư và ưu đãi đầu tư cho dự án.

5. cho ý kiến ​​về những vấn đề thuộc thẩm quyền, thẩm quyền theo yêu cầu của các bộ, ban ngành và cấp ủy cấp tỉnh.

6. tổng hợp và đánh giá dữ liệu về nợ dự án công và nghĩa vụ tài chính của Chính phủ.

7. thực hiện các chức năng khác và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 66. Quyền hạn của Bộ Tư pháp

1. cung cấp ý kiến ​​pháp lý về hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh của Chính phủ và các văn bản liên quan đến dự án do cơ quan nhà nước ký.

2. tham gia đàm phán các vấn đề liên quan đến luật áp dụng, giải quyết tranh chấp, bảo lãnh Chính phủ, các vấn đề pháp lý khác của hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan theo yêu cầu của các Bộ, ngành và Ủy ban. ban dân vận cấp tỉnh.

3. thực hiện các chức năng khác và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 67. trách nhiệm của ngân hàng nhà nước Việt Nam

1. có ý kiến ​​về khả năng đảm bảo cân đối ngoại hối cho dự án theo đề nghị của các bộ, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp nhu cầu ngoại hối của các dự án và quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước để đảm bảo khả năng cân đối ngoại hối cho các dự án.

2. tham gia thẩm tra những vấn đề thuộc thẩm quyền, thẩm quyền theo yêu cầu của các bộ, ngành và ban dân vận cấp tỉnh.

3. thực hiện các chức năng khác và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 68. Quyền hạn của Bộ Xây dựng

1. hướng dẫn thực hiện nội quy giám sát, quản lý chất lượng công trình dự án và nội quy chi phí vận hành của Ban quản lý dự án.

2. tham gia thẩm tra những vấn đề thuộc thẩm quyền, thẩm quyền theo yêu cầu của các bộ, ngành và ban dân vận cấp tỉnh.

3. thực hiện các chức năng khác và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

điều 69. quyền hạn của các bộ và cơ quan phụ thuộc

1. thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với lĩnh vực do Bộ quản lý.

2. phát triển và công bố các dự án do anh ấy quản lý.

3. chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu được giao tại Nghị định này.

4. cho ý kiến ​​về những vấn đề thuộc thẩm quyền, thẩm quyền theo yêu cầu của các bộ, ngành, ban dân vận cấp tỉnh.

5. tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các dự án theo chỉ đạo của ngành.

6. trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực hiện các hình thức bảo đảm đầu tư khác chưa được quy định trong Nghị định này.

7. thực hiện các chức năng khác và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

điều 70. trách nhiệm của ban dân vận cấp tỉnh

1. thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức liên kết công tư trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.

2. phát triển và quảng cáo các dự án địa phương.

3. thẩm định, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.

4. cho ý kiến ​​về những vấn đề thuộc thẩm quyền, thẩm quyền theo yêu cầu của các bộ, ban ngành và cấp ủy cấp tỉnh.

5. tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các dự án do địa phương quản lý.

6. chịu trách nhiệm chính, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thu dọn hiện trường để thực hiện dự án.

7. trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực hiện các hình thức bảo đảm đầu tư khác chưa được quy định trong Nghị định này.

8. thực hiện các chức năng khác và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

chương mười một

điều khoản triển khai

điều khoản 71. hiệu lực

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2015.

2. Các nghị định và quyết định sau đây sẽ hết hiệu lực kể từ ngày nghị định này có hiệu lực:

a) nghị định số. 108/2009 / nĐ-cp ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng bot, hợp đồng bto và hợp đồng bt;

b) Nghị định của chính phủ số 24/2011 / nĐ-cp ngày 5 tháng 4 năm 2011 sửa đổi một số điều của nghị định số 108/2009 / nĐ-cp về đầu tư theo hình thức hợp đồng bot, hợp đồng bto và bt hợp đồng;

c) Quyết định số 71/2010 / qd-ttg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

điều 72. điều khoản tạm thời

1. Danh mục dự án công bố trước khi Nghị định này có hiệu lực phải được rà soát, phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Các báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt trước ngày lệnh này có hiệu lực không phải được phê duyệt lại theo lệnh này.

3. các dự án đã có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải lựa chọn lại nhà đầu tư theo quy định tại Nghị định này.

4. các hợp đồng dự án đã ký trước khi nghị định này có hiệu lực không phải đàm phán lại.

5. Các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Hợp đồng dự án được ký kết chính thức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và Hợp đồng dự án.

6. dự án có văn bản cam kết hoặc chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án, được ưu đãi và bảo lãnh đầu tư. đầu tư và các nội dung khác liên quan đến việc thực hiện dự án trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các văn bản đã nêu.

7. các trường hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

điều 73. tổ chức thực hiện

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình chỉ đạo trực tiếp và tổ chức thực hiện. nghị định. /.

Nơi đón tiếp: – bí thư trung ương đảng; – Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng trung ương và các ban đảng; – văn phòng của tổng thư ký; – văn phòng của tổng thống; – Quốc hội và ủy ban quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – tòa án nhân dân tối cao; – Văn phòng công tố viên tối cao; – kiểm toán nhà nước; – ủy ban quốc gia về giám sát tài chính; – ngân hàng chính sách xã hội; – ngân hàng phát triển Việt Nam; – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan trung ương của công đoàn; – vpcp: btcn, pcn, trợ lý ttg, tổng giám đốc cổng tttt, các ban, giám đốc, đơn vị trực thuộc, công báo; – lưu: vt, ktn (3b)

tm. thủ tướng chính phủ nguyễn tân dũng

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Công thức

Related Articles

Back to top button