Soạn văn 11: Một số thể loại văn học: kịch, văn nghị luận | Ngữ văn 11 chi tiết nhất

Một số tác phẩm kịch

nhà soạn nhạc 11: một số thể loại văn học: sân khấu, tiểu luận

hướng dẫn học

câu 1 trang 111

1. tóm tắt của bộ phim

a. khái niệm rạp hát

– sân khấu là một hình thức nghệ thuật tổng hợp. với sự tham gia của nhiều người thuộc các lĩnh vực nghệ thuật rất khác nhau: biên kịch, đạo diễn, diễn viên, họa sĩ, nhà thiết kế mỹ thuật, nhạc sĩ, phụ trách âm thanh ánh sáng …

– khái niệm “kịch” ở đây được hiểu tương đương với khái niệm “kịch bản văn học” hoặc “kịch văn học”, là một bộ phận hình thành nên loại hình nghệ thuật kịch tổng hợp.

– đối tượng được phản ánh trong kịch là những mâu thuẫn, mâu thuẫn trong đời sống xã hội và con người.

b. các tính năng của rạp hát

* xung đột kịch tính:

– khái niệm: xung đột kịch tính là sự vận động, phát triển ngày càng gay gắt, quyết liệt, căng thẳng đòi hỏi phải giải quyết bằng cách này hay cách khác.

– & gt; xung đột kịch tính tạo nên kịch tính, hấp dẫn cho vở diễn.

– có hai xung đột chính:

+ xung đột nội tâm: xung đột nội tâm của nhân vật.

+ xung đột bên ngoài: giữa các nhóm người, các nhóm người; giữa một cá nhân và một nhóm người, một lớp người.

– ví dụ:

+ vĩnh biệt sân khấu (kịch múa thích – nguyễn huy tuấn) vở kịch được xây dựng trên cơ sở mâu thuẫn giữa khát vọng của vũ giả – một nghệ sĩ hay một thiên tài muốn xây dựng, sáng tạo cho đất nước một tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời với lợi ích và cuộc sống của người dân. do đó làm nảy sinh hàng loạt mâu thuẫn chồng chéo: tài sản chính trị – tương đương lê; bất động sản – hãy nhảy như tôi.

+ tâm hồn anh hàng thịt ba da: xung đột xảy ra giữa linh hồn và thể xác, giữa khát vọng cao cả và dục vọng trần tục trong một con người.

+ romeo và juliet: xung đột giữa hai gia tộc mon-taghiu và capiulet.

* hành động kịch tính:

– là sự tổ chức các tình tiết, tình tiết, sự kiện trong cốt truyện với một trình tự hợp lý, chặt chẽ, chủ yếu theo luật nhân quả.

– Hành động kịch không phải là hành động thể xác: như đi bộ, đi bộ, ăn uống, chạy, nhảy … mà hành động kịch luôn bao gồm động cơ, âm mưu và biểu hiện của suy nghĩ. , tính cách của nhân vật chính kịch.

ví dụ: nói về vụ tự sát của romeo và juliet.

Xem thêm: Vợ chồng A Phủ: tác giả, tác phẩm – Thời Đại Hải Tặc

* nhân vật chính kịch:

– chủ yếu là loại nhân vật (chính, chính và phản diện)

– các nhân vật kịch thể hiện tính cách của họ thông qua các cuộc đối thoại và hành động, do đó thể hiện chủ đề của vở kịch.

(so sánh với nhân vật trữ tình và nhân vật tự sự)

* ngôn ngữ kịch tính:

– khái niệm: là ngôn ngữ được các nhân vật trong phim sử dụng và nó được thể hiện trực tiếp trong lời thoại.

– phân loại: gồm 3 loại hộp thoại

Xem Thêm : Thông điệp ẩn giấu đằng sau các tác phẩm đạt giải Cuộc thi YOP – YOUR OWN PLANET

+ đối thoại: các nhân vật nói gì với nhau.

+ độc thoại: lời nhân vật bộc lộ suy nghĩ và cảm xúc của chính họ

+ lời thoại: lời nói của nhân vật nói riêng với người xem.

– Đặc điểm: ngôn ngữ kịch rất đậm chất ngôn từ (tương tự như lời nói hàng ngày) và thiên về hành động, lời thoại thường đầy lý lẽ và bác bỏ với nhiều sắc thái: tấn công – phản ứng công khai, thăm dò – lảng tránh, nghi vấn, phủ nhận, thuyết phục – từ chối, van nài – phủ nhận, đe dọa – bỏ qua.

c. sắp xếp và phân loại

* bố cục:

một vở kịch bao gồm một số màn (hành động). trong mỗi hành động có nhiều lớp (cảnh)

Vở kịch múa như cái bát của tác giả Nguyễn Huian gồm 5 tiết mục. đoạn trích “tạm biệt mãi mãi cùng một dai” là tập v, gồm 9 lớp.

* phân loại: có nhiều cách phân loại

– dựa trên truyền thống hoặc hiện đại, tác giả hoặc truyền miệng: kịch dân gian truyền thống (chèo, tuồng, múa rối, cải lương), tuồng cổ (trước thế kỷ 20), sân khấu hiện đại (từ xx đến nay)

– dựa trên hình thức ngôn ngữ danh lam thắng cảnh: kịch nói; nhà hát thơ; Nhà hát Opera; nhà hát khiêu vũ; kịch câm; kịch; rạp hát …

– Tùy theo tính chất và cách giải quyết xung đột kịch, bao gồm: bi kịch (romeo và juliet), hài kịch (hàn lâm do tư sản làm ra), kịch (linh hồn ba). da hàng thịt)

2. yêu cầu để đọc kịch bản văn học

– đọc, tìm hiểu: phụ đề, giới thiệu, đọc chủ đề tác phẩm, tóm tắt nội dung cốt truyện, vị trí mảnh vỡ.

– đọc kỹ lời thoại để tìm hiểu: hành động, nội tâm, tính cách của nhân vật; kịch tính của vở kịch; triết lý dọc theo những dòng cụ thể.

Xem thêm: Những điều cần biết về ngành Văn học

– phát hiện và phân tích các xung đột kịch tính, bi kịch và hài hước của các xung đột nói trên.

– đưa ra các chủ đề tư tưởng: xác định giá trị và ý nghĩa của các tác phẩm kịch.

câu 2 trang 111

1. dàn ý tiểu luận

a. khái niệm

nghị luận là một thể loại văn học tiếp cận chủ đề với phán đoán, lập luận, lập luận, dẫn chứng – & gt; tranh luận, thuyết phục, phản bác, khẳng định … để giải quyết vấn đề đặt ra.

b. đặc điểm của văn lập luận

– chủ yếu sử dụng lý lẽ và bằng chứng để thảo luận về một chủ đề nhất định.

– ngôn ngữ đảm bảo độ chính xác và mang tính xã hội, học thuật cao.

– giá trị của một bài luận tranh luận là:

+ tính đúng đắn, sâu sắc, mới mẻ, cần thiết của chủ đề và ý kiến ​​của người viết.

+ lập luận sắc bén, thuyết phục, đáng tin cậy và tiêu biểu.

c. phân loại luận văn

– dựa trên thời gian xuất hiện:

Xem Thêm : Các Tác Phẩm Văn Học Trung đại Lớp 7

+ thảo luận phổ biến (tục ngữ, thành ngữ …)

+ khẩu ngữ thời trung cổ (chiếu, biểu, nấc, cáo …)

+ bài phát biểu hiện đại (tuyên bố, kháng cáo …)

– dựa trên đối tượng và vấn đề của luận án:

+ bình luận trên mạng xã hội.

+ bài luận văn học.

2. yêu cầu để đọc các bài luận

Xem thêm: Tiểu sử, quan điểm, sự nghiệp sáng tác cùng phong cách nghệ thuật của Đỗ Phủ

– tìm hiểu xuất xứ (tác giả, tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào)

– khám phá và tóm tắt các luận điểm tư tưởng, xác định mối quan hệ giữa chúng.

– cảm nhận đầy đủ các cung bậc cảm xúc,

– & gt; tăng sức thuyết phục cho tác phẩm.

– phân tích các phương pháp lập luận được sử dụng, cách dẫn chứng, dẫn chứng, cách sử dụng ngôn ngữ, ảnh hưởng của nó đến việc trình bày vấn đề của luận điểm.

– tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

= & gt; Bài văn thuyết minh trực tiếp trình bày suy nghĩ và cảm xúc về các vấn đề được toàn xã hội quan tâm thông qua các lý lẽ, bằng chứng và dẫn chứng thuyết phục.

thực hành

bài 1 (trang 111 SGK ngữ văn 11 tập 2)

* phân tích xung đột kịch tính trong phân đoạn “yêu và ghét” (đoạn: romeo và juliet)

– xuyên suốt tác phẩm: chính mâu thuẫn giữa hai gia đình montagyu và capiulet là nguyên nhân dẫn đến hành động trả thù và cái chết của romeo và sự giúp đỡ.

– trong đoạn trích “yêu và ghét”: mâu thuẫn giữa tình yêu của hai con người và sự ngăn cản của hận thù của hai gia đình.

bài 2 (trang 111 SGK ngữ văn 11 tập 2)

– nt lập luận trong bài đăng về ba đóng góp to lớn của các thương hiệu.

+ thiết kế gọn gàng và chặt chẽ.

. phần 1 (đoạn 1, 2) thông báo về ngày khai tử của thương hiệu.

. phần 2 (đoạn 3, 4, 5, 6) mô tả ba đóng góp to lớn của nhãn hiệu.

. phần 3 (đoạn 7) thương tiếc và cầu nguyện cho sự ra đi của Mark.

+ lý luận:

. phép tương tự: so sánh những người vĩ đại với những người vĩ đại.

. so sánh tương phản.

. so sánh tiến bộ, thứ bậc.

= & gt; cống hiến của người sau lớn hơn người trước, khẳng định vị thế và công lao to lớn của thương hiệu.

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Văn Học

Related Articles

Back to top button