Cách mở bài nghị luận văn học Mở bài chung cho nghị luận văn học – Thời Đại Hải Tặc

Mẫu mở bài nghị luận văn học

Video Mẫu mở bài nghị luận văn học

Phần đầu được coi là phần giới thiệu của bài viết. do đó, khomdaihaitac.vn sẽ cung cấp tài liệu về cách mở bài văn nghị luận văn học để cung cấp những cách mở bài cho bài văn nghị luận văn học.

Tài liệu sẽ hướng dẫn các em cách mở bài đúng nhất. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết bên dưới.

cách mở bài luận văn học

  • tôi. cấu trúc của phần mở đầu
  • ii. làm thế nào để có một mở đầu tốt?
  • iii. các cách mở bài văn học
    • 1. câu lệnh phản đề
    • 2. so sánh
    • 3. của chủ đề
    • 4. từ chủ đề
    • 5. của nhân vật hoặc hình ảnh trung tâm
    • 6. của thời kỳ văn học hoặc bối cảnh sáng tác
    • 7. của tác giả
    • 8. từ thư mục
    • công thức số 1
    • công thức số 2
    • công thức số 3
    • công thức số 4

    tôi. cấu trúc của phần mở đầu

    • hướng chủ đề: đi từ một chủ đề có liên quan (một phát biểu, ý kiến, khẳng định …) để dẫn dắt người đọc hoặc người nghe đến một cuộc thảo luận hoặc tình huống vấn đề được nêu ra trong chủ đề.
    • nêu vấn đề: nêu vấn đề ngắn gọn, chú ý nêu đúng vấn đề đã nêu trong bài toán và nêu khái quát.
    • về giới hạn vấn đề: nêu phạm vi nghị luận (1 chủ đề, 1 tác phẩm hoặc nhiều tác phẩm, 1 đoạn / đoạn trong tác phẩm…)
    • bình luận tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa của vấn đề, nó có đối với đời sống và xã hội không (không nhất thiết, tùy theo nội dung).

    ii. làm thế nào để có một mở đầu tốt?

    Để có một bài viết hay, người viết phải đáp ứng các yêu cầu sau:

    một. súc tích (khoảng 3 đến 4 câu): phần mở đầu cần ngắn gọn, tránh dài dòng, không mạch lạc, dễ gây lạc đề.

    b. đủ: nêu vấn đề cần nghị luận; phạm vi văn bản, thao tác lập luận chính.

    c. Độc đáo: Thu hút sự chú ý của người đọc vào chủ đề thảo luận bằng những liên tưởng khác thường hoặc bắt đầu bằng những câu trích dẫn có ý nghĩa.

    d. tự nhiên: ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, tránh sáo ngữ, tránh gượng ép.

    iii. các cách mở bài văn học

    1. câu lệnh phản đề

    – tạo ra một tình huống đối lập, tương phản với vấn đề được nêu ra trong phần mở đầu.

    Xem thêm: Tả Sân Trường Giờ Ra Chơi Lớp 6 ❤️️15 Bài Văn Tả Hay Nhất

    – chẳng hạn, khi nhận xét về sự tiến bộ của Quang Dũng về hướng tây, một nhà phê bình văn học đã đánh giá tác phẩm mang “nỗi buồn và những giấc mơ sa ngã” của tầng lớp tiểu tư sản. điều đó cũng mang lại cái nhìn chủ quan và phiến diện trong một thời gian. Ở khổ thơ thứ ba, Quang Dũng đã tạo cho người đọc cảm xúc về hình ảnh người lính hiện lên với vẻ đẹp bi tráng và hào hùng.

    2. so sánh

    – so sánh hai hoặc nhiều đối tượng với nhau, giúp người đọc thấy được bản chất của vấn đề được đề cập trong mối quan hệ với các đối tượng khác.

    – Ví dụ: Thơ Việt Nam trong ba mươi năm chiến tranh là một khúc ca, giai điệu ngọt ngào về đất nước. không thể quên một “đất nước hình tia chớp” trong thơ mạnh mẽ hay một đất nước như “người mẹ chiều con, nhẫn nại nuôi con cho cuộc sống êm đềm” trong bài thơ. Sẽ là cẩu thả nếu đề cập đến chủ đề quê hương trong văn học cách mạng nếu quê hương được trích dẫn trong chương V của bài ca khát vọng với tư tưởng nhân văn tiến bộ không được đề cập đến: “quê hương của nhân dân”.

    3. của chủ đề

    Xem Thêm : Soạn bài Sóng (Xuân Quỳnh) | Soạn văn 12 hay nhất

    – mỗi tác phẩm văn học thuộc một lĩnh vực chuyên đề nhất định. Bắt đầu từ chủ đề sẽ giúp người đọc có cái nhìn tổng quát hoặc cụ thể về tác phẩm.

    – chủ đề là phạm vi hiện thực được phản ánh trong tác phẩm (ví dụ, truyện Lão Hạc và chí phèo của nam cao về chủ đề người nông dân).

    – ví dụ: từ trước đến nay, tình yêu luôn là thứ không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con người. xuan dieu đã viết:

    “Làm sao tôi có thể sống mà không có tình yêu? Tôi không nhớ hay yêu ai cả ”.

    (thơ thiếu nhi, xuân khảo)

    Xem thêm: Nghị luận về sự tự tin (24 mẫu) – Văn 9

    Đó cũng là lý do vì sao tình yêu được đưa vào rất nhiều trong thơ ca và nghệ thuật, trở thành nguồn cảm hứng vô tận của nhiều thi nhân. trong đó nổi bật là xuân quy với thơ sóng. tác phẩm đã gợi lên những cảm nhận tinh tế của người đọc về vẻ đẹp tâm hồn của người con gái đang yêu.

    4. từ chủ đề

    – chủ đề là nội dung chính mà tác giả truyền tải trong tác phẩm.

    – Ví dụ, Nguyễn trung thành với vở kịch “Rừng thiêng” đã thông qua câu chuyện của những người dân một làng quê xa xôi để đặt ra một vấn đề lớn của dân tộc. để sự sống của đất nước và nhân dân trường tồn mãi mãi, không còn con đường nào khác là phải cùng nhau đứng lên, bắt tay chống lại kẻ thù. tác phẩm chính là bản anh hùng ca của vùng đất Tây Nguyên anh hùng.

    5. của nhân vật hoặc hình ảnh trung tâm

    – hình ảnh trung tâm có thể là nhân vật chính hoặc hình ảnh do nhà văn xây dựng.

    – vd: “Tây tiến” là đơn vị quân đội được thành lập năm 1947 với nhiệm vụ chính là phối hợp với quân đội Lào chống thực dân Pháp. hầu hết binh lính ở tây quân đều là học sinh, trong đó có cả nhà thơ quang dung. năm 1948, sau khi chuyển công tác về đơn vị khác, nhà thơ nhớ lại bộ đội hành quân và sáng tác bài “Tây tiến”. bài thơ để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

    6. của thời kỳ văn học hoặc bối cảnh sáng tác

    – mỗi giai đoạn lịch sử có bối cảnh xã hội lịch sử khác nhau ảnh hưởng đến nội dung của từng tác phẩm. mỗi giai đoạn chi phối người viết, người đọc và tác phẩm.

    – đồng thời, mỗi tác phẩm văn học thường sẽ có những hoàn cảnh sáng tác riêng.

    Xem Thêm : Soạn bài Muốn làm thằng Cuội | Ngắn nhất Soạn văn 8

    – ví dụ:

    Xem thêm: Soạn bài Viết bài tập làm văn số 2: Văn tự sự | Soạn văn 10 hay nhất

    hôm nay là sáng mùng 2 tháng 9, kinh đô nắng hoa, ba đình, hàng triệu con tim đang chờ … cả tiếng chim cũng lặng im. Bất chợt, một bản tình ca vang lên.

    (theo bạn là nhân vật tốt)

    Đó là buổi sáng mùa thu của lịch sử thành phố Hồ Chí Minh: vị thiên tài hàng đầu của dân tộc Việt Nam đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Các tác phẩm chính luận nói chung và “Tuyên ngôn độc lập” nói riêng thể hiện tư duy sắc sảo, bút pháp chính luận và kỹ năng lập luận xuất sắc của Hồ Chí Minh.

    7. từ tác giả

    – tác giả có vai trò quan trọng trong mỗi tác phẩm – sự sáng tạo của nhà văn. để mở bài viết của tác giả, bạn phải nhớ chính tả của tác giả.

    – vd: nhà văn nguyễn ngọc đánh giá “nguyễn minh châu là người giỏi nhất, tài năng nhất mở đường”. tất cả các tác phẩm của ông đều thể hiện những quan niệm mới về cuộc sống. trong số đó có truyện “con tàu xa” in trong tập truyện cùng tên, xuất bản năm 1987. truyện đã mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn cuộc đời và con người: cái nhìn đa diện, đa diện. đắt tiền. kích thước, khám phá bản chất thực sự đằng sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng.

    8. từ thư mục

    – mỗi tác phẩm thuộc một thể loại văn học (thơ, truyện …) với những đặc điểm khác nhau. học sinh cần hiểu nội dung vở kịch (học thuộc bài thơ, đọc vở kịch) để hiểu thể loại.

    – ví dụ: “ai đã đặt tên cho dòng sông?” nó là một chữ ký đặc biệt của bức tường ngọc bích của cung điện hoàng gia. Bằng tình cảm chân thành và sâu sắc với Huế, tác giả đã lột tả trọn vẹn vẻ đẹp và tâm hồn của sông Hương, con sông mang dáng dấp và dấu ấn của xứ Huế mộng mơ. tác phẩm đã thể hiện được phong cách của nhà văn Hoàng phủ ngọc phả.

    iv. một số công thức mở bài văn nghị luận văn học

    công thức số 1

    Thời gian là một chu kỳ vô tận. mọi thứ dường như là bất biến với thời gian. nhưng dù văn chương là gì thì thơ vẫn còn nguyên giá trị. tác phẩm b của nhà văn / nhà thơ a là một trong số đó.

    công thức số 2

    Chủ đề c rất phổ biến trong văn học Việt Nam. trong số đó nhà văn / nhà thơ a nổi bật với tác phẩm b. tác phẩm đã để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc về (chủ đề được điều trị).

    công thức số 3

    Văn học là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại. một tác phẩm văn học lưu giữ những dấu vết của thời đại. tất cả những giá trị vĩnh hằng đó đã được thăng hoa với ngòi bút của nhà văn / nhà thơ a để tác phẩm b ra đời. trong số đó có các đoạn trích / nhân vật…

    công thức số 4

    thực tế chắp cánh cho văn học thăng hoa. mỗi tác phẩm xuất phát từ thực tế đều truyền đi một tư tưởng nhân văn cao đẹp. do đó, hình ảnh hiện thực trong tác phẩm b của nhà văn / nhà thơ a đã gây được ấn tượng đặc biệt sâu sắc trong lòng người đọc.

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Văn hóa

Related Articles

Back to top button