Trao duyên – Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 10

Giới thiệu tác giả tác phẩm trao duyên

tailieumoi.vn xin gửi tặng quý thầy cô giáo và các em học sinh lớp 10 tài liệu Tác giả truyện ngôn tình hay nhất gồm 10 trang với những nét chính của văn bản như:

Nội dung bài được biên soạn chi tiết bởi đội ngũ giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến ​​thức, từ đó dễ dàng nắm vững nội dung tác phẩm ngữ văn lớp 10.

tải về để xem đầy đủ tài liệu của tác phẩm ngữ văn lớp 10:

ân điển đáng yêu

nói chuyện: trao yêu thương

(nguyen du)

a. nội dung của tác phẩm

… tin tôi đi, tôi sẽ nhận nó,

ngồi xuống cho tôi và tôi sẽ chào bạn.

ở giữa đường đứt đoạn,

keo bằng cách dệt lụa còn sót lại để tự may quần áo.

kể từ khi tôi gặp Kim,

khi ngày tan, khi đêm tan,

bất kỳ tình huống mưa bão nào,

câu chuyện tình yêu có hai mặt.

Ngày xuân của bạn còn dài,

tiếc cho máu và máu thay vì nước.

Dù thịt nát, xương mòn,

nụ cười và nụ cười, vẫn còn thơm.

biên giới với lớp mây,

định mệnh này, hãy giữ lấy điều này chung.

mặc dù họ đã nên vợ thành chồng,

<3

mất một người để lại một chút tin tức,

bàn phím với một mảnh hương bị nguyền rủa cổ xưa.

trong tương lai, không có vấn đề gì,

Đốt lư hương đó và so sánh với chiếc chìa khóa này.

nhìn vào những ngọn cỏ,

nếu bạn cảm thấy gió, bạn sẽ quay lại.

hồn còn nặng lời thề,

bẻ gãy thân liễu đưa vào chùa.

đài phát thanh ban đêm ở xa khuôn mặt,

giọt nước tràn ly cho những kẻ bất nhân.

bây giờ chiếc trâm đã vỡ gương,

cho tôi biết cách làm tình!

hàng trăm nghìn đội quân tình yêu,

Mối quan hệ chỉ tồn tại trong thời gian ngắn!

mệnh bạc như vôi!

Tôi phải để nước chảy và những bông hoa di chuyển khỏi làng.

ôi kim lang! xin chào kim lang!

đủ rồi, tôi đã giúp bạn từ đây!

Tác giả tác phẩm Trao duyên - Ngữ văn lớp 10 (ảnh 1)

b. về công việc

1. tác giả

Xem thêm: Tô Hoài Là Ai? Những Tác Phẩm Nổi Tiếng Của Tác Giả Này

– nguyễn du: nguyễn du (1765 – 1820), tên chữ như ý, hiệu là thanh hiền, là nhà thơ lớn của văn học Việt Nam

* cuộc sống:

– Tôi xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống lớn: truyền thống quan trường và truyền thống văn học. cha là Nguyễn Nghiêm, một vị quan tài cao cho chức tể tướng, mẹ là con một quan đại thần. Người anh cùng cha khác mẹ của ông là Nguyễn Khản cũng làm công chức. đây là điều kiện tiên quyết để Nguyễn Du phát triển tài năng văn chương của mình.

– Mười năm lưu lạc trên đất Bắc, nguyễn du đã trải qua cuộc sống khổ cực, đói khổ và chứng kiến ​​những số phận đau thương của những con người.

– Ông được cử sang Trung Quốc hai lần, một lần vào năm 1813, ông được tiếp xúc với nền văn hóa Hán mà ông biết từ khi còn nhỏ, chuyến đi đã để lại dấu ấn sâu đậm trong thơ ca và văn học của ông; lần thứ hai vào năm 1820, trước khi ông có thể rời đi, ông bị ốm và qua đời.

* sự nghiệp văn học:

– Sáng tác chữ Hán: 3 tập thơ với 249 bài thơ: thanh hiền thi tập (78 bài), nam trung tam ngâm (40 bài) và các Bắc Triều Tiên tap luc (131 mặt hàng)

– thành phần của kịch bản danh nghĩa: đoạn tân thanh ( truyện kiều ) và văn học phục hưng .

– Đặc điểm sáng tác: tất cả các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm và cá tính của tác giả.

+ thể hiện tư duy nhân đạo: bênh vực giá trị con người. tất cả những tác phẩm này đều thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của nguyễn du đối với kiếp người, nhất là những thân phận nhỏ bé, bất hạnh,… đó là kết quả của quá trình quan sát, chiêm nghiệm về cuộc đời, về con người của tác giả.

+ lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.

2. nó hoạt động

a, vị trí đoạn trích: từ câu 723 đến câu 756 trong kiều truyện , là các từ thuộc ngôn tình đến thủy văn.

b. thể loại: nom như vậy.

c, thể thơ: lục bát.

Xem Thêm : Trào lưu văn học hiện thực phê phán ở Việt Nam giai đoạn 1930-1945 – Redsvn.net

d, phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả.

e, ý nghĩa của tên sách: tên của đoạn trích trong phần biên tập sgk là đáng yêu nhưng trớ trêu thay, đây không phải là cảnh ân ái lãng mạn của một nam một nữ mà chúng ta thường thấy. các bài hát phổ cổ. chỉ đọc để hiểu, trao duyên ở đây là gửi yêu thương, gửi yêu thương của mình cho người khác, nhờ người khác xây dựng lại mối tình dang dở của mình. Thúy Kiều Trước khi dấn thân vào cuộc đời lang bạt, bán mình cứu cha, nghĩ không thể giữ được lời hứa với người yêu, chàng đã xin chàng đi Thuý Vân thay chàng ở lại với chàng Kim. bài thơ không chỉ nói về câu chuyện tình yêu mà còn chứa đựng nhiều suy nghĩ quan trọng về thủy chung.

f, thiết kế: 3 phần

– phần 1 (12 câu đầu): kiều thuyết phục và quyến rũ thủy vân.

– phần 2 (14 câu tiếp theo): kieu trao quà lưu niệm và hướng dẫn.

– phần 3 (còn lại): nỗi đau và độc thoại nội tâm.

g, giá trị nội dung: Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu của thủy chung, qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến.

h, giá trị nghệ thuật: bằng hình thức độc thoại kết hợp sử dụng ngôn ngữ trang trọng với lối nói bình dân giản dị, tác giả đã trình bày những diễn biến tâm trạng phức tạp, dồn nén của nàng kiều trong đêm ân ái.

c. hiểu văn bản

1. tâm trạng của thuy kiều khi giải thích lý do, cố gắng thuyết phục cô lấy chồng thuy văn (12 dòng đầu)

a. 2 câu đầu tiên: lời tin tưởng

tin tưởng tôi, tôi sẽ chấp nhận

ngồi xuống cho tôi và tôi sẽ nói cho bạn biết

– từ:

của tác giả đã sử dụng

các từ có thể thay thế

tin cậy:

+ thể hiện sự tin tưởng nhất, chỉ có bạn là người chị đáng tin cậy nhất → mang nặng niềm tin hơn.

<3

cảm ơn : bộ cân bằng làm giảm tiếng kêu đau đớn, khó nói một chút.

chịu: buộc người bạn tin tưởng phải tuân theo → không thể từ chối.

chấp nhận : điều gì đó tự nguyện → người nghe có thể từ chối.

– hành động: “ngồi xuống”, “cung kính”, “thưa ngài” : kính trọng đối với cấp trên hoặc người biết ơn.

→ việc đổi ngôi, trái với nghi thức phong kiến ​​nhưng có thể chấp nhận được. bởi:

+ kieu coi van là ân nhân của mình.

+ kiều trân trọng tình yêu với kim trong.

⇒ hai câu đầu tiên:

+ từ chính xác: cả chờ đợi và khăng khăng.

+ hành động trang trọng.

+ tình cảm chân thành.

b. 10 câu tiếp theo: giải thích và thuyết phục

Xem thêm: Công thức kết bài chung cho tất cả các tác phẩm

ở giữa đường bị hỏng

<3

kể từ khi tôi gặp kim

khi ban ngày vỗ về và khi đêm thề nguyền

mọi thứ hỗn loạn

tình yêu thông minh ở cả hai phía

ngày xuân của bạn vẫn còn dài

tiếc máu và máu thay vì nước

Ngay cả khi thịt nát, xương cũng mòn

nụ cười và nụ cười, vẫn còn thơm

– nghệ thuật:

+ sử dụng cách diễn đạt thành ngữ → tăng sức thuyết phục, tạo sự tế nhị.

+ Cách ngắt nhịp 2/2: nghiêm trang, trang trọng.

– nội dung:

+ “ mối quan hệ còn sót lại ”: kieu thông cảm cho những thiệt thòi của tôi.

+ “ đưa bạn đi ”: tin tưởng, tin tưởng.

– Kieu kể lại tình yêu của mình với vàng, lý do chia tay và quyết định của mình.

<3

+ nguyên nhân gây ra lỗi: “ cái gì đó… bất cứ điều gì ”.

+ quyết định khó xử: “ đáng yêu… hai ”.

– lý lẽ thuyết phục thuy van:

+ ngày xuân còn dài.

+ tình anh em ruột thịt.

+ sự yên tĩnh của kieu.

→ thuy van không thể từ chối.

→ kiều là người thông minh, tinh tế; một người con hiếu thảo, một người con nghĩa tình.

lý trí kiểm soát cảm xúc

2. trạng thái tâm tình của thủy chung khi trao kỉ niệm và dặn dò (14 câu thơ tiếp theo)

a. 6 câu đầu: kiều trao duyên

Xem Thêm : Tác phẩm gốc và tác phẩm phái sinh có mối liên hệ như thế nào?

biên giới với mây che

điểm đến này, giữ điểm chung này

mặc dù họ đã nên vợ thành chồng

<3

những người mất tích còn lại ít tin tức

bàn phím với một mảnh hương cổ bị nguyền rủa

– thuy kiều cho ký ức tình yêu ( nhẫn , tấm mây , bàn phím , hương nguyền rủa ) / mạnh >).

<3

chung : xưa thuộc kim, kiều, nay thuộc chung kim, kiều, tục → đau xót, ân hận.

ngày xưa : tất cả những kỷ niệm đều ở quá khứ → hoài niệm.

lý trí mâu thuẫn với cảm xúc

b. 8 câu tiếp theo

trong tương lai, không có vấn đề gì

đốt lư hương đó và so sánh chìa khóa này

nhìn lên đầu bãi cỏ

nếu bạn cảm thấy gió, bạn sẽ quay lại

linh hồn vẫn mang lời thề

Thân thể của Đền Liễu bị gãy

Xem thêm: Tư tưởng của tác phẩm văn học – Theki.vn

đài phát thanh ban đêm khác xa với khuôn mặt của lời nói

rắc một giọt nước vào kẻ bất lương

– kieu nhớ những kỷ niệm với kim loại quý.

– loại trí tưởng tượng khi chúng đi là sự thay thế của tôi.

– góc nhìn của cuộc gặp gỡ trong thế giới tâm linh.

– điềm báo về cái chết oan uổng, linh hồn không thể siêu thoát.

+ linh hồn : ám chỉ cái chết.

+ nước sốt : ám chỉ người phụ nữ yếu đuối.

+ trúc mai : chỉ tình yêu đôi lứa.

+ đài phát thanh ban đêm : hades.

+ ngã oan : chết oan.

– kieu khuyên tôi:

+ pay kim trong tên của tôi.

+ nhớ máu mủ chị em.

+ Thề chết đi sống lại: tình yêu chung thủy, mãnh liệt, bất tử.

→ nhận thức được nỗi bất hạnh của bản thân, họ khóc cho chính mình.

cảm xúc và lý trí lẫn lộn

3. kiều đối mặt với thực tại và hướng về vàng (8 câu thơ cuối)

a. 6 câu đầu: kiều trở về thực tại

bây giờ móc khóa bị hỏng

cho tôi biết cách làm tình

hàng trăm nghìn đội quân tình yêu

có quá nhiều tình trạng khó khăn trong thời gian ngắn

tại sao mệnh bạc như vôi

Tôi phải để nước chảy và hoa di chuyển khỏi làng

gương tan tành mệnh bạc như vôi → thành ngữ cho tan vỡ, bồng bềnh.

hoa lưu ly → thành ngữ chỉ việc kinh doanh dở dang ,.

nhận thức được danh tính của chính họ.

b. 2 câu cuối: kieu to kim in

ôi kim lang! xin chào kim lang!

đủ rồi, tôi đã giúp bạn từ đây!

– hành động:

+ cúi chào : cúi chào xin lỗi, tạm biệt

+ tự nhận mình là kẻ lừa đảo → dằn vặt, tội lỗi.

+ hai lần gọi tên: tức giận, đau đớn.

+ kim lang : cách gọi anh ấy là vợ chồng.

– dấu chấm than: bày tỏ cảm xúc.

– cách ngắt nhịp: như một tiếng nấc nghẹn ngào.

– câu cảm thán (, , dừng ): tiếng kêu thảm thiết, tố cáo sự điêu tàn của xã hội phong kiến, bạo tàn, bất công bị chà đạp về số phận con người.

cảm xúc vượt qua lý trí

Thủy Kiều là người phụ nữ giàu đức hy sinh, vị tha, biết sống vì người khác.

d. bản đồ tư duy

Tác giả tác phẩm Trao duyên - Ngữ văn lớp 10 (ảnh 2)

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Văn Học

Related Articles

Back to top button