Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2022

Công thức tính bảo hiểm thất nghiệp

Video Công thức tính bảo hiểm thất nghiệp

Khi thất nghiệp, người lao động rơi vào tình cảnh vô cùng khó khăn, bấp bênh vì không có thu nhập để trang trải cuộc sống. Hiểu được vấn đề này, nhà nước ta đã ban hành quy định về bảo hiểm thất nghiệp nhằm hỗ trợ người lao động trong thời gian chưa có việc làm.

Trên thực tế, nhiều người lao động đã biết về chế độ của nhà nước trước đây, nhưng không phải ai trong số họ cũng hiểu cách tính bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, trong bài viết dưới đây, Luật Hoàng Phi sẽ hướng dẫn quý khách hàng cách tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022 theo quy định hiện hành.

bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Tiền bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ để bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị mất việc làm, để giúp người lao động học nghề, duy trì việc làm và tìm việc làm dựa trên khoản đóng góp cho bảo hiểm thất nghiệp. quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

nhưng không phải người lao động nào chấm dứt hợp đồng lao động cũng được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật lao động và các văn bản hướng dẫn liên quan. để hiểu rõ hơn về điều kiện nhận cũng như biết cách tính đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022 quý khách hàng tham khảo nội dung bài viết sau đây.

tiền bảo hiểm thất nghiệp

theo khoản 1 điều 57 luật lao động:

như vậy, nói chung, người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước – mỗi người phải đóng 1% tiền lương hàng tháng để đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Nếu luật có quy định khác, tỷ lệ này có thể thay đổi.

ví dụ: do ảnh hưởng của đại dịch covid-19, chính phủ đã ban hành quyết định số 28/2021 / qd-ttg ngày 1 tháng 10 năm 2021 về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch- 19 đại dịch của quý bảo hiểm thất nghiệp. nội dung quyết định này có các quy định sau:

Do đó, trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 10 năm 2021 đến ngày 30 tháng 9 năm 2022, người sử dụng lao động có thể giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 1% xuống 0%.

về tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:

Theo quyết định 595 / qĐ-bhxh, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, cần lưu ý: trường hợp tiền lương tháng của người lao động lớn hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

những người đang nhận bảo hiểm thất nghiệp

Những đối tượng sau đây sẽ được đóng bảo hiểm và trợ cấp thất nghiệp:

– có hợp đồng lao động / hợp đồng lao động không xác định thời hạn, không xác định thời hạn;

– có hợp đồng lao động / hợp đồng lao động được ký có thời hạn, có thời hạn;

– bạn có hợp đồng lao động tạm thời hoặc đang làm một công việc cụ thể có thời hạn từ 03 tháng – dưới 13 tháng;

– Trường hợp người lao động lập và ký nhiều hợp đồng lao động / hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hợp đồng lao động đã ký cũ nhất, tham gia bhtn.

Điều kiện nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp?

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, người lao động phải đáp ứng đủ 04 điều kiện theo quy định tại điều 49 luật lao động 2013, đó là:

thứ nhất: hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động đã hết hạn, trừ các trường hợp sau:

– người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động trái pháp luật;

– lương hưu hàng tháng, mất khả năng lao động;

Thứ hai: đóng bảo hiểm thất nghiệp:

– Từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn / không xác định thời hạn;

– Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;

Lưu ý: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng số thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi sự hoàn thành của nó. hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động không hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thứ ba: đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập;

Thứ tư: Không tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau:

– thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ cảnh sát;

– đi học từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– được dừng lại; đang chấp hành án tù;

– ra nước ngoài định cư; đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Xem thêm: Chuyển file PDF sang Word không lỗi công thức Toán

– chết.

Khi đủ các điều kiện trên, người lao động chuẩn bị hồ sơ để xuất trình tại trung tâm dịch vụ việc làm. tuy nhiên, chúng tôi có một số lưu ý về việc nhận quyết định trợ cấp thất nghiệp đúng hạn:

– nêu trên, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày đến hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người lao động vẫn được nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 4 điều 18 nghị định 28/2015 / nĐ-cp là:

+ ốm đau, thai sản có xác nhận của trung tâm y tế có thẩm quyền;

+ bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc trung tâm y tế có thẩm quyền;

+ hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của chủ tịch ủy ban nhân dân xã, khu phố, thành phố.

nhưng đến nay, quy định trước đây đã bị bãi bỏ bởi điều 2 của nghị định 61/2020 / nĐ-cp có hiệu lực từ ngày 15/7/2020, vì vậy nếu người lao động chậm nhận quyết định, nếu người lao động xác định vì bất cứ lý do gì cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

tuy nhiên đối với trường hợp chậm khai báo thất nghiệp thì hiện tại vẫn căn cứ theo khoản 3 điều 10 thông tư 28/2015 / tt-blĐtbxh quy định: nếu đến thời điểm thông báo tìm kiếm việc làm thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. và thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây, anh ta không bắt buộc phải thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm của mình:

– Bị ốm nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

Xem Thêm : Lợi nhuận là gì?

– bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc trung tâm y tế có thẩm quyền;

– hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của chủ tịch ủy ban nhân dân xã, khu phố, thành phố;

– cha, mẹ, vợ, chồng, con của người lao động đã chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của ủy ban nhân dân xã, khu phố, thành phố.

đặc biệt đối với người không đến trực tiếp trung tâm dịch vụ việc làm, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng theo quy định, người lao động phải gửi giấy xác nhận hoặc ủy quyền cho người khác nếu người đó nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, gửi đến trường đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện thì tính theo ngày gửi trên dấu bưu điện.

công thức (cách tính) đóng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất?

Mục 50 của Luật Việc làm 2013 quy định cách tính bảo hiểm thất nghiệp vào năm 2022 như sau:

<3

trong đó mức tiền lương của những người lao động áp dụng chế độ tiền lương do nhà nước quy định và người sử dụng lao động quy định có thể nhận được số tiền thất nghiệp khác nhau. cụ thể:

– Đối với người lao động thực hiện đúng chế độ tiền lương do nhà nước quy định, mức trợ cấp hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng

– Đối với người lao động làm theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước), mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

– Số tháng tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng được quy định như sau: cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Cứ đóng đủ 12 tháng thì bạn được hưởng thêm một tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Lưu ý: Trong trường hợp người lao động chưa hưởng đủ trợ cấp thất nghiệp theo quy định nhưng có việc làm thì quyền hưởng của họ sẽ bị chấm dứt.

Ví dụ về cách tính bảo hiểm thất nghiệp

ông a đã làm việc trong công ty tư nhân từ tháng 9 năm 2015, hợp đồng lao động hợp pháp kết thúc vào ngày 30 tháng 12 năm 2020. Công ty chốt sổ cho mr. a, Hiện tại, quá trình đóng của bạn cho thấy bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 64 tháng với mức bình quân tiền lương của 06 tháng cuối đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc là 05 triệu đồng / tháng. thì cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2022 được tính như sau:

Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn được tính:

– 36 tháng đầu tiên, ông a được trợ cấp 03 tháng.

– trong 24 tháng tới, ông a được trợ cấp thêm 02 tháng.

– 04 tháng còn lại, ông a sẽ được tích lũy cho lần nhận bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.

vì vậy, thưa ông. a được hưởng 05 tháng trợ cấp thất nghiệp và mức trợ cấp hàng tháng là 5 triệu đồng / tháng x 60% = 3 triệu đồng / tháng. nếu mr. một người hưởng đủ 5 tháng thất nghiệp, tổng số tiền thất nghiệp anh ta sẽ nhận là 15 triệu đồng.

trợ cấp thất nghiệp tối đa vào năm 2022

Chắc hẳn khi biết đến cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2022 , nhiều người lao động luôn băn khoăn không biết số tiền tối đa được nhận từ bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu? vì vậy trong nội dung bài viết chúng tôi cũng cung cấp thông tin đó là:

– đối với người lao động làm theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định:

Xem thêm: Cách dùng hàm NETWORKDAYS trong Excel để tính ngày làm việc đơn giản

do năm 2022, mức lương cơ sở không tăng lên 1,6 triệu đồng / tháng mà giữ nguyên theo Nghị quyết 128/2020 / qh14 ngày 11/12/2020 là 1,49 triệu đồng / tháng nên mức tối đa hàng tháng tỷ lệ trợ cấp thất nghiệp cho người lao động sẽ là:

1.490.000 x 5 = 7.450.000 vnd / tháng.

– đối với người lao động áp dụng chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định:

Tương tự, cho đến nay, Hội đồng tiền lương quốc gia đề xuất không tăng lương tối thiểu vùng vào năm 2022 mà giữ nguyên như mức lương năm 2020, do đó mức lương tối thiểu vùng nhiều khả năng sẽ giữ nguyên.

do đó, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng cho người lao động sẽ được tính theo khoản 1 điều 3 nghị định 90/2019 / nĐ-cp, cụ thể:

+ khu vực i: 4.420.000 x 5 = 22.100.000 vnd / tháng.

+ vùng ii: 3.920.000 x 5 = 19.600.000 đồng / tháng.

+ vùng iii: 3.430.000 x 5 = 17.150.000 đồng / tháng.

+ vùng iv: 3.070.000 x 5 = 15.350.000 vnd / tháng.

thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian hưởng bảo hiểm xã hội (bảo hiểm thất nghiệp) như sau:

– Những người đóng đủ từ 12 đến 36 tháng được trợ cấp 3 tháng;

– Sau 36 tháng, cứ tham gia đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng thêm 1 tháng, số tháng hưởng không quá 12 tháng;

– Thời điểm được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– với các hỗ trợ khác, nó sẽ được tính như sau:

hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm: miễn phí;

Hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ: thời gian hỗ trợ không quá 6 tháng, hỗ trợ tối đa 1 triệu đồng / tháng / người

Cách nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp?

theo quyết định số 166 / qd-bhxh tại chương iv điều 9 về tổ chức đóng bảo hiểm thất nghiệp, có quy định về cách nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp là:

– nhận tiền mặt trực tiếp tại các trung tâm dịch vụ việc làm hoặc địa điểm tiếp nhận hồ sơ.

Xem Thêm : Xác định mô đun biến dạng Eo của nền đất – MinTu-Info

– nhận bằng thẻ ngân hàng, tức là thanh toán qua tài khoản cá nhân của nhân viên. cho tháng đầu tiên, chuyển tiền ngay khi bạn nhận được danh sách thanh toán. từ tháng thứ hai hưởng trợ cấp, chuyển tiền trong vòng 05 ngày kể từ ngày bắt đầu chi trả tại cột 1 của danh sách c72b-hd. Xin lưu ý rằng làm như vậy, ngân hàng sẽ dựa vào biên lai phí phát hành thẻ atm đầu tiên của ngân hàng để thanh toán cho người thụ hưởng.

– nhận được qua thư. theo đó, phòng kế hoạch đầu tư cơ quan BHXH chuyển danh sách chi tiền mặt theo mẫu số. c72b-hd đến Bưu điện tỉnh để bố trí chi trả BHTN cho người lao động qua hệ thống bưu điện theo đúng hợp đồng. ký theo ngày thanh toán ghi trong danh sách.

Ngay sau khi chuyển danh sách, hệ thống sẽ tự động gửi tin nhắn đến từng người trong danh sách thanh toán thông báo ngày bắt đầu thanh toán và địa điểm tháng thanh toán cho người nhận thanh toán.

nhưng ngày nay chúng tôi thấy rằng cách phổ biến nhất để nhận trợ cấp thất nghiệp là thanh toán trực tiếp qua thẻ ngân hàng vào tài khoản cá nhân của nhân viên. cách nhận tiền này giúp nhân viên tiết kiệm tiền bạc, công sức và thời gian đi lại.

Nếu tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Xin chào quý công ty, tôi có một thắc mắc mong được tư vấn như sau.

Tôi tên là bui lan ngoc, tôi làm việc và đóng bảo hiểm từ tháng 4 năm 2006 đến tháng 8 năm 2016. Nhưng cuối tháng 8 tôi xin vào công ty xin nghỉ việc riêng 2 tháng không lương và không đóng bảo hiểm. Tháng 11 năm 2016 tôi đã yêu cầu công ty cho tôi nghỉ việc hoàn toàn và đến nay tôi vẫn chưa có việc làm. Vậy trường hợp của tôi, nếu tôi bị gián đoạn 2 tháng không đóng bảo hiểm thì tôi có được thanh toán trợ cấp thất nghiệp không?

Tôi xin cảm ơn luật sư!

câu trả lời:

Đối với câu hỏi này, chúng tôi xin trả lời như sau:

Cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp phải tuân theo quy định của pháp luật tại khoản 1 điều 45 luật việc làm năm 2013 như sau:

Xem thêm: 30 thực đơn Eat Clean tan mỡ bụng nhanh, chay mặn đều có

”1. thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng số thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động theo quy định. luật mà không nhận trợ cấp thất nghiệp. ”

Như vậy, khi tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính liên tục và không liên tục. cụ thể trong trường hợp của bạn là tính từ thời điểm bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty mà bạn chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

do đó, việc bạn chưa đóng bảo hiểm thất nghiệp 2 tháng sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn khi tính hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn sẽ tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo luật định tại mục 49 Luật việc làm 2013 như sau:

+ chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động, trừ các trường hợp sau: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động trái pháp luật; lương hưu hàng tháng, mất khả năng lao động;

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng xác định / không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng mùa vụ.

+ đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo các điều khoản quy định tại tiểu mục 1, điều 46 của luật này;

+ bạn vẫn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày bạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

do đó, 2 tháng nghỉ việc mà bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn khi tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. nếu bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động. và bạn đã nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày kết thúc hợp đồng với công ty thì sẽ được giải quyết trợ cấp thất nghiệp.

Tôi có thể nhận bảo hiểm thất nghiệp một lần không?

câu hỏi:

xin chào luật sư, tôi có một câu hỏi thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Năm 2010, tôi đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi tìm việc làm nên tôi đã nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp một lần. năm 2014 tôi đi nước ngoài, năm 2017 tôi về nước và đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đó đến nay. Tôi định nộp đơn lại để hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhưng phát hiện ra rằng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không được chấp nhận nếu tôi tìm được việc làm. điều này có chính xác không? nhờ luật sư giải đáp.

câu trả lời:

Cảm ơn câu hỏi bạn đã gửi đến hộp thư liên hệ của chúng tôi. Trước câu hỏi này, chúng tôi xin trả lời như sau:

Trước năm 2015, một loạt văn bản pháp luật quy định về bảo hiểm thất nghiệp nói chung và trợ cấp thất nghiệp nói riêng là:

– luật an sinh xã hội năm 2006;

– nghị định số. 127/2008 / nĐ-cp ngày 12 tháng 12 năm 2008 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật an sinh xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;

– số vòng tròn. 04/2009 / tt-blĐtbxh ngày 22/01/2009 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số. 127/2008 / nĐ-cp ngày 12 tháng 12 năm 2008 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật an sinh xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;

– Thông tư số 32/2010 / tt-blĐtbxh ngày 25 tháng 10 năm 2010 hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 127/2008 / nĐ-cp ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành trong một loạt các điều của luật an sinh xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, các văn bản này có điều khoản với nội dung:

Những người bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại điểm b và c, tiểu mục 1, Điều 87 của Luật an sinh xã hội sẽ được hưởng một lần bằng giá trị của tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp. thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại tiểu mục 2 Điều 82 Luật an sinh xã hội.

các trường hợp quy định tại điểm b và c, tiểu mục 1, điều 87 của luật an sinh xã hội năm 2006 bao gồm

+ có một công việc;

+ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

do đó, tại thời điểm năm 2010, bạn đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà quyết tâm có việc làm thì bạn sẽ thôi hưởng trợ cấp thất nghiệp và sẽ được hưởng một lần bằng giá trị của tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định.

Từ ngày 1 tháng 1 năm 2015 đến nay (thời gian trả lời câu hỏi), luật lao động 2013 có hiệu lực điều chỉnh nội dung bảo hiểm thất nghiệp, trong đó có trợ cấp thất nghiệp.

điều 53 của luật này quy định:

Theo quy định trước đây, trường hợp bạn tìm được việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn sẽ ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhưng không được hưởng một lần mà được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm. . bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ tính trợ cấp thất nghiệp cho lần sau đủ điều kiện hưởng theo quy định.

Trên đây là nội dung mà chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn. Mọi thắc mắc bạn có thể gọi điện đến đường dây trực tiếp 1900 6557. Trân trọng!

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Công thức

Related Articles

Back to top button