Lí Thuyết Chất Béo Hóa 12 Đầy Đủ Nhất
Bạn đang quan tâm đến Lí Thuyết Chất Béo Hóa 12 Đầy Đủ Nhất phải không? Nào hãy cùng Truongxaydunghcm.edu.vn đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!
Có thể bạn quan tâm
- Trang Vàng – Những Trang Vàng Doanh Nghiệp Việt Nam
- Cách tính thời gian truyền dịch như thế nào? Y Tế Toàn Phúc – Truyền nước biển tại nhà TPHCM
- Công thức cấu tạo của axit axetic C2H4O2. Tính chất hoá học của CH3COOH và bài tập dễ hiểu – Soạn Bài Tập
- Thực trạng, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới | Ủy ban mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre
- Hướng dẫn cách tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu mới nhất 2022
Chất béo cũng là một nhóm chất dinh dưỡng và cần thiết cho con người. Vậy thành phần, cấu tạo và tính chất của chất béo là gì? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về 12 chất béo !
i. chất béo 12: khái niệm về chất béo
– Chất béo là triesters của glycerol với các axit béo, được gọi chung là chất béo trung tính hoặc triaxylglycerol.
– ctct chất béo chung:
trong đó: r1, r2, r3 là các gốc hydrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.
12 chất béo
<3
các axit béo phổ biến:
+ axit béo bão hòa:
c17h35 – cooh: axit stearic. m = 284 g / mol
c15h31-cooh: axit palmitic. m = 256 g / mol
+ loại không bão hòa:
c17h33 – cooh: axit oleic. m = 282 g / mol
(cis – ch3 [ch2] 7ch = ch [ch2] 7cooh)
c17h31 – cooh: axit linoleic. m = 280 g / mol
(cis – ch3 [ch2] 4ch = ch – ch2 – ch = ch [ch2] 7cooh).
– một số ví dụ về chất béo:
(c17h35coo) 3c3h5 tristearin (tristearoylglixerol).
(c15h31coo) 3c3h5 trypanmitin (tripanmitoylglyxerol).
(c17h33coo) 3c3h5 triolein (trioleoylglycerol).
(c17h31coo) 3c3h5 trilinolein (trilinoleoylglixerol).
– khi thêm axit béo glixerol + n (n ∈ n *) vào thì số chất béo trung tính thu được là:
12 chất béo
Xem thêm: Các Công Thức Tính Hiệu Suất Vật Lý 9, Tính Hiệu Suất Của Bếp Điện Có Ghi 220V
– trạng thái tự nhiên: chất béo là thành phần chính của dầu, mỡ động vật, ví dụ: thịt bò, thịt gà, thịt lợn, … dầu lạc, dầu mè, dầu oliu, …
12 chất béo
ii. chất béo 12: tính chất vật lý
– ở điều kiện bình thường, chất béo ở thể lỏng hoặc rắn.
+ chất béo lỏng: trong phân tử có gốc hiđrocacbon không no (axit béo không no).
một trong các gốc r1, r2 và r3 không bão hòa, vì vậy chất béo thuộc chất béo lỏng.
Xem Thêm : Lý thuyết và các dạng bài tập tụ điện ( chuẩn)
ví dụ: (c17h33coo) 3c3h5
+ chất béo rắn: trong phân tử có gốc hiđrocacbon no (axit béo no).
các gốc r1, r2, r3 đều là chất bão hòa, do đó chất béo là chất béo rắn.
ví dụ: (c17h35coo) 3c3h5
– chất béo không tan trong nước. rất dễ tan trong các dung môi hữu cơ như nước xà phòng, benzen, hexan, cloroform …
– chất béo nhẹ hơn nước. vì chúng nổi trên mặt nước.
iii. chất béo 12: tính chất hóa học
chất béo là triesters, vì vậy chúng có các tính chất của este như: thủy phân trong môi trường axit, phản ứng xà phòng hóa và phản ứng gốc hydrocacbon.
1. phản ứng thủy phân:
a. bị thủy phân trong môi trường axit:
– đặc điểm: phản ứng thuận nghịch.
– chất xúc tác: h +, t0.
Xem thêm: Công Thức Hóa Học Của Rượu Là Gì? Tính Chất Hóa Học Của Rượu
– phương trình tổng quát:
ví dụ: tristearin thủy phân:
(C17H35COO)3C3H5 + 3H2O 3C17H35COOH + C3H5(OH)3
tristearin axit stearic glyxerol
b. thủy phân trong môi trường kiềm (xà phòng hóa):
– tính năng: phản hồi một chiều.
– điều kiện: t0.
Xem thêm: Công Thức Hóa Học Của Rượu Là Gì? Tính Chất Hóa Học Của Rượu
– phương trình tổng quát:
ví dụ: tristearin thủy phân:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
tristearin natri stearat glyxerol
– muối thu được sau phản ứng là thành phần chính của xà phòng , đó là lý do tại sao nó được gọi là phản ứng xà phòng hóa .
lưu ý: – khi thủy phân chất béo, luôn thu được glixerol.
– sơ đồ thủy phân lipid trong dung dịch bazơ:
Triglixerit + 3OH- Muối + Glixerol.
rồi đến
– bảo toàn khối lượng: m triglixerit + m bazơ = m muối + m glixerol
* Số axit: là số mg koh cần thiết để trung hòa lượng axit dư thừa có trong 1 gam chất béo.
thường thì chủ đề sẽ hoạt động với số lượng bạn cần chú ý khi chuyển đổi.
khi chất béo có dư axit, điều đúng đắn:
Xem Thêm : Công thức hoá học của quỳ tím – Các loại và một số ứng dụng
trên 1 gam chất béo:
axit béo = noh- (phản ứng với axit béo) (mmol↔millimol)
🢚acid number =
tính axit cho biết độ tươi của chất béo. Con số này càng cao, chất béo đã bị phân hủy hoặc bị oxy hóa một phần càng tồi tệ.
* số este: là số mg koh cần thiết để ảnh hưởng hoàn toàn đến lượng chất béo trong 1 gam chất béo.
chúng tôi có:
Xem Thêm : Công thức hoá học của quỳ tím – Các loại và một số ứng dụng
trên 1 gam chất béo:
+ ntriglixerite = nglixerol; nkoh = noh = 3ntriglixerit (milimol↔m.mol)
Xem thêm: Ancol là gì? Công thức chung, tính chất và cách nhận biết
chỉ số este =
* số xà phòng = số axit + số este.
số xà phòng là số miligam koh cần thiết để trung hòa axit tự do và thủy phân hoàn toàn lượng este có trong một gam chất béo.
chỉ số xà phòng =
2. phản ứng trong gốc hiđrocacbon:
a. phản ứng cộng (đối với chất béo lỏng):
– plus h2: chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn (không bão hòa thành bão hòa).
ví dụ:
trong mỗi gốc c17h31coo có hai liên kết đôi nên 3 gốc sẽ cộng thêm 6 phân tử hydro để tạo ra gốc axit no tương ứng.
Phản ứng này biến chất béo lỏng thành chất béo rắn thuận tiện cho việc vận chuyển hoặc thành bơ nhân tạo và làm xà phòng.
– cộng dung dịch br2, i2,…: tương tự như phản ứng cộng hiđrocacbon không no đã học.
ví dụ:
b. phản ứng oxy hóa:
– quá trình oxy hóa hoàn toàn để tạo thành co2 và h2o:
ví dụ:
– Quá trình oxi hóa không hoàn toàn, các liên kết c = c trong chất béo lỏng bị oxi hóa chậm bởi oxi trong khí quyển tạo thành peroxit, bị phân hủy tạo ra anđehit có mùi khó chịu (mùi khét, khét, ..) để chất béo bị ôi thiu. , gây hại cho người ăn nó.
hoặc với dầu, mỡ khi chiên đã bị oxy hóa một phần tạo ra andehit, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. do đó, không sử dụng lại dầu hoặc mỡ đã chiên.
iv. mỡ lớp 12: ứng dụng
1. vai trò của chất béo trong cơ thể:
– Chất béo là thực phẩm quan trọng đối với con người vì nó cung cấp năng lượng và dinh dưỡng cho con người.
– Nhờ các phản ứng sinh hóa phức tạp, chất béo bị oxy hóa từ từ thành CO2, H2O và năng lượng.
– chất béo không được sử dụng tích tụ trong các mô mỡ.
– Chất béo là nguyên liệu để tổng hợp một số chất khác cần thiết cho cơ thể.
2. ứng dụng công nghiệp:
– Nó chủ yếu được sử dụng để sản xuất xà phòng và glycerol.
– chất béo cũng được sử dụng để sản xuất các loại thực phẩm khác như mì, đồ hộp, v.v.
12 chất béo
Chất béo đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người. Với kiến thức về 12 chất béo , học sinh phải hiểu được đặc tính của chúng để bảo vệ sức khỏe cũng như học trên lớp.
Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Công thức
Vậy là đến đây bài viết về Lí Thuyết Chất Béo Hóa 12 Đầy Đủ Nhất đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Truongxaydunghcm.edu.vn
Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!