Quy chế và quy định cung cấp thông tin

Có bao nhiêu hình thức công khai thông tin

quy định

cung cấp thông tin từ sở tài chính tỉnh bắc liêu

(ban hành kèm theo quyết định số 345 / QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Sở Tài chính tỉnh Bắc Liêu)

chương i

các quy tắc chung

điều 1. Phạm vi áp dụng của quy định

1. Quy chế này quy định việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài chính trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân. tiếp cận thông tin của công dân.

2. Thông tin do bộ phận tài chính cung cấp bao gồm thông tin do bộ phận tài chính và các bộ phận chuyên môn của bộ phận tài chính cung cấp.

3. quy định này không áp dụng đối với việc cung cấp thông tin cho phóng viên và báo chí. việc cung cấp thông tin cho phóng viên, báo chí phải tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí và các văn bản pháp luật có liên quan.

bài viết 2. giải thích các điều khoản

1. thông tin là tin tức, dữ liệu được chứa trong các tài liệu, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng văn bản, bản in, bản điện tử, hình ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, ghi hình, ghi âm hoặc các định dạng khác do tài bộ phận hoặc các bộ phận chuyên môn của nó.

2. Thông tin do Sở Tài chính tạo lập là thông tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật và được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ủy quyền. ký tên, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.

3. tiếp cận thông tin bao gồm đọc, xem, nghe, ghi chú, sao chép và nắm bắt thông tin.

4. cung cấp thông tin bao gồm việc bộ tài chính công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.

điều 3. các nguyên tắc đảm bảo quyền tiếp cận thông tin

1. tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và các văn bản điều chỉnh trong quá trình cung cấp thông tin.

2. việc cung cấp thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, minh bạch và thuận tiện cho công dân; theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

3. đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các bộ phận chuyên môn trong quá trình cung cấp thông tin.

4. bảo đảm kinh phí và các điều kiện vật chất liên quan cho việc cung cấp thông tin phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm, điều kiện, yêu cầu thực tế của Sở Ngân khố.

điều 4. các chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin

1. công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.

2. Người mất năng lực hành vi dân sự phải yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật của họ.

3. Những người gặp khó khăn về nhận thức, kiểm soát hành vi, yêu cầu cung cấp thông tin thông qua gia sư.

4. Người dưới 18 tuổi yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp luật người chưa thành niên và các luật khác có quy định khác.

Điều 5. Có thể truy cập thông tin của công dân

Công dân được tiếp cận thông tin của Bộ Tài chính, trừ những thông tin không thuộc quy định tại Điều 6 Quy chế này; có quyền truy cập có điều kiện vào thông tin được quy định tại Điều 7 của các quy định này.

điều 6. không thể truy cập thông tin công dân

1. thông tin thuộc bí mật nhà nước bao gồm thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

2. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định.

3. thông tin nếu được phép tiếp cận sẽ xâm hại đến lợi ích của nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến quốc phòng, an ninh, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng; gây nguy hiểm đến tính mạng, tính mạng hoặc tài sản của người khác; thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh; thông tin về các cuộc họp nội bộ của phòng tài chính; tài liệu do bộ phận tài chính chuẩn bị cho công việc nội bộ.

điều 7. quyền truy cập có điều kiện vào thông tin công dân

1. những thông tin liên quan đến bí mật đời tư, bí mật cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức đều có thể bị truy cập nếu người đó đồng ý.

2. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Vụ trưởng Vụ Kho quỹ quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật đời tư, bí mật cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. làm việc trong cơ quan trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng và sức khỏe của cộng đồng theo quy định của pháp luật có liên quan mà không được sự đồng ý theo quy định tại khoản 1 Điều này.

điều 8. quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin

1. Công dân có quyền:

a) nhận thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời;

b) khiếu nại, khởi kiện và báo cáo về các hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.

2. công dân có nghĩa vụ:

a) tuân thủ luật truy cập thông tin;

b) không trình bày sai thông tin được cung cấp;

c) Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

điều 9. Phạm vi và trách nhiệm cung cấp thông tin

1. tổ chức tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin do bộ phận tạo ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của quy định này; Đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của quy định này, thông tin sẽ được cung cấp khi đáp ứng đủ các điều kiện.

2. bộ phận tài chính trực tiếp tổ chức việc cung cấp thông tin.

bài viết 10. cách truy cập thông tin

Công dân có thể truy cập thông tin theo các cách sau:

1. quyền truy cập miễn phí vào thông tin do bộ phận tài chính tiết lộ;

2. yêu cầu bộ phận tài chính cung cấp thông tin.

điều 11. các hành vi bị nghiêm cấm

1. cố ý cung cấp thông tin sai sự thật, không đầy đủ, gây chậm trễ trong việc cung cấp thông tin; phá hủy thông tin; thông tin sai lệch.

Xem thêm: ✅ Công thức osascomp ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐

2. cung cấp hoặc sử dụng thông tin chống nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại chính trị đoàn kết, kích động bạo lực.

3. cung cấp, sử dụng thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, phân biệt đối xử về giới tính, gây thiệt hại đến tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

4. cản trở, đe dọa hoặc bắt bớ những người tìm kiếm và cung cấp thông tin.

điều 12. chi phí tiếp cận thông tin

1. công dân nhận được thông tin mà không phải trả phí hoặc lệ phí, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. người yêu cầu cung cấp thông tin phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin. người nộp đơn phải thanh toán chi phí tiếp cận thông tin trước khi cung cấp thông tin và phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 13. Khiếu nại, yêu cầu và báo cáo

1. Người yêu cầu cung cấp thông tin có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện Sở Ngân quỹ, cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

2. công dân có quyền báo cáo các hành vi vi phạm luật tiếp cận thông tin.

3. Khiếu nại, khởi kiện và báo cáo liên quan đến việc tiếp cận thông tin phải tuân theo Luật Khiếu nại và Báo cáo cũng như Luật Tố tụng hành chính.

điều 14. xử lý vi phạm

1. Người có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý, truy cứu trách nhiệm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. nếu người cung cấp thông tin thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 11 Quy chế này mà gây thiệt hại thì cơ quan nhà nước cung cấp thông tin phải bồi thường thiệt hại và phải bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.

3. Người nào thực hiện quyền tiếp cận thông tin, sử dụng thông tin cung cấp gây ảnh hưởng xấu đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

chương ii

thông tin công khai

điều 15. Bộ tài chính công bố thông tin

1. thông tin sau được công bố công khai:

a) các văn bản pháp lý; văn bản hành chính ứng dụng chung; điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; các thủ tục hành chính, quy trình thanh lý công việc theo chỉ đạo của phòng tài chính.

Xem Thêm : Công thức và cách tính lương hưu bảo hiểm mới nhất | Prudential Việt Nam

b) Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính.

c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản do sở chủ trì soạn thảo); nội dung, kết quả trưng cầu ý dân, lấy ý kiến ​​nhân dân về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Sở và lấy ý kiến ​​nhân dân theo quy định của pháp luật.

d) chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch tổng thể để phát triển các ngành, lĩnh vực và phương pháp thực hiện và kết quả; chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của bộ phận tài chính.

d) thông tin về dự toán ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách địa phương do Hội đồng bình dân cấp tỉnh phê duyệt; dự toán, tình hình thực hiện và quyết toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

e) thông tin về việc phân bổ, quản lý và sử dụng hỗ trợ phát triển chính thức và viện trợ phi chính phủ theo quy định; thông tin về quản lý và sử dụng viện trợ và trợ cấp xã hội; quản lý và sử dụng các khoản đóng góp và quỹ của mọi người.

g) Thông tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư, chương trình, dự án lao động; thông tin đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư liên quan đến các dự án, công trình trên địa bàn.

h) thông tin về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại công ty; báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp hạng doanh nghiệp; báo cáo giám sát việc thực hiện công bố thông tin tài chính của công ty và cơ quan nhà nước đại diện chủ sở hữu; thông tin về tổ chức và hoạt động của các công ty nhà nước.

i) thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ phận tài chính; nhiệm vụ, quyền hạn của đội ngũ cán bộ trực tiếp điều hành công việc của thị trấn; các quy tắc và quy định do bộ phận tài chính ban hành.

k) báo cáo công việc định kỳ; báo cáo tài chính hàng năm; thông tin thống kê về ngành và lĩnh vực tài chính; cơ sở dữ liệu quốc gia về ngành, lĩnh vực, thông tin tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức, người lao động; thông tin về danh sách và kết quả của các chương trình, đề tài khoa học.

1) tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ email của bộ phận tài chính hoặc của người đóng vai trò đầu mối nhận yêu cầu cung cấp thông tin.

m) thông tin về thuế, phí, lệ phí thuộc lĩnh vực quản lý của sở.

n) thông tin liên quan đến lợi ích chung, sức khỏe của cộng đồng.

o) các thông tin khác phải được công khai theo yêu cầu của pháp luật.

điều 16. hình thức và thời gian công bố thông tin

1. các hình thức tiết lộ bao gồm:

a) được đăng trên trang web của bộ phận tài chính.

b) công khai trên các phương tiện truyền thông (nếu cần).

c) được liệt kê trong văn phòng.

d) Thông qua các cuộc tiếp dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của Sở theo quy định của pháp luật;

2. thời điểm công bố thông tin đối với từng lĩnh vực thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; Trong trường hợp pháp luật không có quy định như vậy, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, Bộ Tài chính sẽ thực hiện việc công khai thông tin có hiệu lực.

điều 17. Công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của sở

1. Trong số các thông tin quy định tại Điều 15 của quy định này, thông tin sau được công khai trên cổng thông tin:

a) các văn bản pháp lý; điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính; quy trình làm việc của bộ phận tài chính.

Xem Thêm : Công thức và cách tính lương hưu bảo hiểm mới nhất | Prudential Việt Nam

b) Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính.

c) các chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực tài chính và các phương pháp và kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của bộ phận tài chính.

d) thông tin về chức năng, nhiệm vụ, phân bổ, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của bộ phận tài chính; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ email của bộ phận tài chính, người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin.

e) báo cáo tài chính hàng năm; thông tin thống kê về ngành và lĩnh vực tài chính; thông tin về danh sách và kết quả của các chương trình, đề tài khoa học.

g) danh sách thông tin được công khai bao gồm các nội dung sau: tên, số, ký hiệu văn bản, hồ sơ, tài liệu; ngày, tháng, năm lập văn bản, hồ sơ, tài liệu kèm theo mẫu công bố thông tin, thời điểm, thời hạn công bố thông tin (nếu có). danh sách thông tin phải công khai được cập nhật định kỳ theo quy định của cơ quan.

Trong trường hợp thông tin được công khai trong các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc được công bố trên cổng thông tin điện tử, danh sách thông tin được công khai phải kèm theo chỉ dẫn về địa chỉ truy cập để tải thông tin. Nếu thông tin chưa được công bố trên cổng thông tin điện tử nhưng đã được số hóa thì phải kèm theo danh mục thông tin phải công khai.

Danh sách thông tin phải được công khai được xuất bản trong phần truy cập thông tin của cổng thông tin điện tử của cơ quan.

h) thông tin khác theo yêu cầu của pháp luật phải được công bố trên trang web của cơ quan.

2. Việc công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử của Sở được thực hiện theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.

3. các lĩnh vực chuyên môn của phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy chế này có trách nhiệm lưu giữ các hồ sơ, tài liệu đã vào danh mục phải phân loại theo cách sau. . một cách để tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ quyền tiếp cận thông tin của công dân; đảm bảo rằng thông tin có thể được lưu trữ dưới dạng điện tử được số hóa trong một khoảng thời gian thích hợp và được mở cho tất cả mọi người; đồng thời phải được kết nối với mạng điện tử toàn quốc để thuận tiện cho việc truy cập từ các hệ thống khác nhau.

4. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào điều kiện thực tế, Sở chủ động đăng tải các thông tin khác do cơ quan tự tạo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan.

điều 18. Công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng

Bộ phận tài chính sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các cơ quan truyền thông theo quy định của pháp luật, các thông tin này phải được công bố trên các phương tiện truyền thông.

điều 19. niêm yết công khai

Xem thêm: Tổng hợp 13 cách làm bánh bằng bột mì ngon, đơn giản tại nhà

1. việc công bố thông tin dưới dạng danh sách được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp thông tin được công bố dưới dạng danh mục mà pháp luật chưa quy định địa điểm, thời hạn công bố thì thông tin đó phải được công bố tại trụ sở trung tâm của cơ quan trong thời gian ít nhất là 30 ngày.

điều 20. Xử lý sai thông tin công khai

1. Trong trường hợp phát hiện thông tin do bộ phận tài chính tạo ra và công bố là không chính xác, bộ phận này có trách nhiệm chỉnh sửa và phổ biến thông tin đã sửa chữa kịp thời.

2. Trong trường hợp phát hiện thông tin do cơ quan khác tạo ra nhưng bộ phận tài chính không công bố thông tin thì bộ phận này có trách nhiệm đính chính và công bố kịp thời thông tin đã đính chính.

3. Trong trường hợp phát hiện thông tin do Sở tạo ra nhưng do cơ quan khác công bố là không chính xác, Sở sẽ yêu cầu cơ quan đã công bố thông tin đính chính và công bố thông tin đã đính chính ngay lập tức.

4. Trường hợp công dân xét thấy thông tin do Phòng Kho quỹ công bố là không chính xác thì phải kiến ​​nghị với Sở. chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, bộ phận có trách nhiệm xác minh tính chính xác của thông tin và trả lời công dân; Trong trường hợp thông tin công khai được xác định là không chính xác, bạn phải nhanh chóng sửa và đăng thông tin đã sửa.

5. thông tin công khai không chính xác dưới bất kỳ hình thức nào phải được sửa chữa bằng hình thức đó.

chương iii

cung cấp thông tin theo yêu cầu

phần 1. quy định chung về việc cung cấp thông tin được yêu cầu

điều 21. thông tin được cung cấp theo yêu cầu

1. Thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 15 Quy chế này, nhưng trong các trường hợp sau:

a) thông tin trong thời gian công khai nhưng chưa được công khai.

b) thông tin đã hết hạn theo quy định của pháp luật.

c) thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng, người nộp đơn không thể truy cập.

2. thông tin liên quan đến đời tư, bí mật cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức được giao quyền cung cấp theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.

điều 22. biểu mẫu yêu cầu thông tin

1. Ứng viên có thể yêu cầu thông tin theo những cách sau:

a) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở sở tài chính (số 09, nguyễn thị thành, quận 1, thành phố bắc liêu, tỉnh bắc liêu) để yêu cầu cung cấp thông tin.

Người nhận được yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này trong Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.

Trong trường hợp người nộp đơn không biết chữ hoặc bị khuyết tật không cho phép họ viết yêu cầu, người nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm giúp điền vào phiếu yêu cầu cung cấp thông tin (theo mẫu).

b) gửi đơn đăng ký qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến Bộ Ngân khố.

2. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin phải được gửi bằng tiếng Việt, bao gồm các nội dung chính sau:

a) tên đầy đủ; nơi ở, địa chỉ; số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người đề nghị cấp; số fax, số điện thoại, địa chỉ email (nếu có).

b) thông tin được yêu cầu, chỉ định tên của tài liệu, tệp, tài liệu.

c) cách cung cấp thông tin.

d) lý do, mục đích của yêu cầu thông tin.

3. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Quy chế này phải có sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có liên quan. đơn đồng ý bằng văn bản của cá nhân hoặc tổ chức có liên quan được lập theo mẫu số. 06 trong phụ lục ban hành kèm theo nghị định số. 13/2018 / nĐ-cp.

4. các mẫu biểu mẫu được sử dụng để cung cấp thông tin trong đơn đăng ký ban hành kèm theo phụ lục của nghị định số. 13/2018 / nĐ-cp bao gồm:

a) biểu mẫu yêu cầu thông tin: biểu mẫu n ° 01a hoặc biểu mẫu n ° 01b.

b) mẫu tiếp nhận yêu cầu thông tin: mẫu số 02.

c) mẫu yêu cầu thông tin: mẫu 03.

d) Biểu mẫu thông báo về phần mở rộng yêu cầu thông tin: mẫu 04.

Xem Thêm : Cách ướp thịt heo nướng ngon đúng chuẩn nhà hàng

d) mẫu thông báo từ chối cung cấp thông tin: mẫu số 05.

bài viết 23. cách cung cấp thông tin theo yêu cầu

việc cung cấp thông tin theo yêu cầu được thực hiện theo một trong những cách sau:

1. trực tiếp tại trụ sở của tổ chức tài chính.

2. qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax.

điều 24. nhận yêu cầu cung cấp thông tin

1. bộ phận tài chính (văn phòng) tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và vào sổ theo dõi để cung cấp thông tin khi có yêu cầu.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 22 Quy chế này, văn phòng Sở có trách nhiệm hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.

3. Trong trường hợp thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp thì văn phòng sở phải thông báo cho lãnh đạo sở và thông báo, chỉ đạo người yêu cầu đến cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin.

điều 25. Giải quyết các yêu cầu cung cấp thông tin

Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, văn phòng sở phải thông báo thời hạn, địa điểm và hình thức cung cấp thông tin; chi phí thực tế của việc in ấn, sao chép, chụp ảnh và gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính và fax (nếu có) và các phương thức và điều khoản thanh toán; cung cấp thông tin theo trình tự và thủ tục quy định trong chương này.

điều 26. từ chối yêu cầu cung cấp thông tin

1. Tổ chức tài chính từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp sau:

a) thông tin được quy định trong điều 6 của các quy định này; thông tin không đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 7 của quy định này.

b) thông tin được công khai theo quy định tại Điều 15 của các quy định này, ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 1, Điều 21 của các quy định này.

c) thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp.

d) thông tin đã được cung cấp hai lần cho chính người nộp đơn, trừ khi người nộp đơn có lý do chính đáng.

Xem thêm: Xác suất có điều kiện – Công thức Bayes – O₂ Education

d) thông tin được yêu cầu vượt quá khả năng phản hồi hoặc ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đại lý.

e) người nộp đơn không phải trả chi phí thực tế cho việc in ấn, sao chép, chụp ảnh, gửi thư hoặc fax thông tin.

2. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, phòng tham mưu lãnh đạo sở thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

phần 2. trình tự và thủ tục cung cấp thông tin theo yêu cầu

điều 27. trình tự và thủ tục cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở chính của tổ chức tài chính

1. Trong trường hợp thông tin đơn giản, dễ tiếp cận và có thể được cung cấp ngay lập tức, người nộp đơn có thể trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp ảnh tài liệu hoặc yêu cầu giao ngay bản sao hoặc chụp tài liệu.

2. đối với thông tin phức tạp, không có sẵn cần thu thập từ các bộ phận chuyên môn của Sở hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến ​​của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan thì chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, bộ phận văn phòng phải thông báo cho người nộp hồ sơ đến trụ sở để đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chụp tài liệu hoặc nhận bản sao, chụp tài liệu hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.

Trong trường hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, thu thập, sao chép và phản hồi yêu cầu cung cấp thông tin, văn phòng sở thông báo và đề xuất với lãnh đạo sở gia hạn nhưng tối thiểu không quá 10 ngày làm việc. và tham khảo ý kiến ​​bằng văn bản về việc gia hạn thời hạn để cung cấp thông tin.

điều 28. trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử

1. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau: thông tin được yêu cầu phải là thông tin ở dạng tệp có sẵn và có thể truyền qua mạng điện tử.

2. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện theo các phương thức sau:

a) gửi tệp đính kèm trong email.

b) cho biết địa chỉ truy cập để tải xuống thông tin.

3. đối với những thông tin đơn giản, sẵn có và có thể cung cấp ngay, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, văn phòng sở sẽ thông báo cho lãnh đạo sở để cung cấp thông tin.

4. đối với những thông tin phức tạp, không có sẵn nhưng cần thu thập từ các phòng chuyên môn của Sở hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến ​​của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng Sở sẽ thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng về thời hạn trả lời yêu cầu cung cấp thông tin. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, bộ phận tài chính phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.

Trong trường hợp bộ phận tài chính cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, thu thập, sao chép và phản hồi các yêu cầu cung cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày và thông báo gia hạn phải bằng văn bản trong thời hạn cung cấp thông tin. .

điều 29. trình tự và thủ tục cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính và fax

1. đối với những thông tin đơn giản, sẵn có và có thể cung cấp ngay, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, văn phòng sở sẽ thông báo cho lãnh đạo sở để cung cấp thông tin.

2. đối với những thông tin phức tạp, không có sẵn nhưng cần thu thập từ các phòng chuyên môn của Sở hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến ​​của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng sở sẽ thông báo và đề xuất với người phụ trách bộ phận thông báo bằng văn bản về thời hạn xử lý yêu cầu cung cấp thông tin. trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, phòng tham mưu cho lãnh đạo sở cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.

Trong trường hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, thu thập, sao chép và xử lý các yêu cầu thông tin, thời gian có thể được gia hạn nhưng không quá 15 ngày và phải thông báo bằng văn bản. thông tin.

điều 30. xử lý thông tin không chính xác được cung cấp theo yêu cầu

1. Trường hợp phát hiện thông tin do mình cung cấp là không chính xác, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, văn phòng sở có trách nhiệm phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan để thông báo và tham mưu cho cấp quản lý. cung cấp lại thông tin.

2. Trong trường hợp xét thấy thông tin cung cấp là không chính xác, thí sinh có quyền yêu cầu bộ phận tài chính cung cấp lại thông tin chính xác.

chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã cung cấp thông tin có trách nhiệm xác định tính chính xác của thông tin và trả lời người yêu cầu; nếu thông tin cung cấp không chính xác thì phải đính chính và cung cấp lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

chương

trách nhiệm bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân

điều 31. vị trí

1. Là đơn vị làm đầu mối cung cấp thông tin theo yêu cầu của phòng tài chính. tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công dân (bằng phiếu), báo cáo Giám đốc sở (trường hợp yêu cầu hợp lệ) và chỉ đạo các phòng chuyên môn thuộc sở có liên quan chuẩn bị cung cấp thông tin theo yêu cầu hoặc gửi công dân yêu cầu. việc bổ sung một biểu mẫu yêu cầu hợp lệ.

2. phân công cán bộ có năng lực, chuyên môn thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin. khuyến khích, định kỳ nâng cao năng lực, kinh nghiệm, nghiệp vụ của những người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin để bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.

3. Nên phối hợp nơi tiếp công dân của sở để cung cấp thông tin tương ứng cho họ ở cơ quan phụ thuộc.

4. tiếp nhận thông tin từ các phòng chuyên môn và phối hợp với Ban biên tập Cổng thông tin điện tử của Sở để công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở.

5. thường xuyên kiện toàn công tác hành chính, lưu trữ, thống kê; Cung cấp phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin và các điều kiện cần thiết khác để người nộp đơn có thể trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp ảnh tài liệu tại trụ sở hoặc qua mạng điện tử.

6. chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan lập dự toán thực tế chi phí in, sao, photocopy, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, gửi fax, báo cáo Giám đốc sở phê duyệt để thực hiện.

7. tiếp nhận và báo cáo các đề xuất giải quyết khiếu nại, báo cáo và xử lý các hành vi vi phạm quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.

8. tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, cung cấp thông tin để tham mưu trưởng phòng thông báo với cấp có thẩm quyền theo quy định.

điều 32. Trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn

1. các phòng chuyên môn thuộc sở:

– Trưởng các phòng chuyên môn chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc sở về mọi thông tin cung cấp cho công dân. thực hiện nghiêm túc việc chuẩn bị thông tin cung cấp theo chỉ đạo của Giám đốc sở.

– Chủ động phối hợp với văn phòng sở trong việc tham mưu, đề xuất với giám đốc sở về việc công khai thông tin; tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin, chuẩn bị nội dung thông tin báo cáo giám đốc sở (hoặc phó giám đốc sở do giám đốc sở chỉ định) phê duyệt, chuyển văn phòng sở để cung cấp cho công dân; Trong trường hợp thông tin đã cung cấp được phát hiện là không chính xác hoặc không đầy đủ, bạn phải thông báo, đề xuất sửa chữa hoặc cung cấp thông tin bổ sung.

– duy trì, lưu trữ và cập nhật thông tin đã cung cấp, đảm bảo rằng thông tin đó có hệ thống, đầy đủ, hoàn chỉnh, kịp thời và dễ dàng tham khảo.

– đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.

2. bộ phận quản lý ngân sách – tin học và thống kê:

– đăng thông tin công khai trên trang web của bộ tài chính.

-Lưu trữ hồ sơ đã được đăng công khai trên cổng thông tin điện tử của bộ.

-chịu trách nhiệm xử lý thông tin không chính xác được xuất bản công khai.

điều 33. trách nhiệm đảm bảo rằng công dân khuyết tật có quyền truy cập thông tin.

1. các phòng ban tổ chức địa điểm tiếp công dân; vận hành cổng thông tin điện tử; trang bị phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin phục vụ người dân tiếp cận thông tin, cần chú trọng ưu tiên chăm sóc người khuyết tật.

2. các phòng chuyên môn phối hợp với văn phòng sở tham mưu, đề xuất với giám đốc sở về việc công bố thông tin; tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin, chuẩn bị nội dung thông tin, báo cáo Giám đốc Sở (hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc phân công) phê duyệt, chuyển văn phòng Sở để cung cấp cho công dân hoặc tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến thông tin cho người khuyết tật, tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận thông tin.

chương v

điều khoản triển khai

điều 34. trách nhiệm thực hiện

Thủ trưởng văn phòng, trưởng các phòng chuyên môn, các trưởng đoàn thể có trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ, viên chức, người lao động của phòng, đơn vị mình và tổ chức thực hiện nghiêm túc. thông báo ngay cho giám đốc bộ phận nếu có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

điều 35. điều trị các vi phạm.

Giám đốc, cán bộ, nhân viên Phòng Kho quỹ nếu vi phạm các quy định tại quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Công thức

Related Articles

Back to top button