Các tác phẩm văn học lớp 10 hk1 – Tốp 10 Dẫn Đầu Bảng Xếp Hạng Tổng Hợp Leading10

Các tác phẩm văn học lớp 10 học kì 1

đề cương ôn tập ngữ văn lớp 10 học kì I

a. nội dung kiến ​​thức

i. lịch sử văn học:

1. Tổng quan về Văn học Việt Nam:

– Những kiến ​​thức, kĩ năng khái quát và khái quát nhất về hai bộ phận văn học nước ta (văn học bình dân và văn học viết) và quá trình trưởng thành của văn học viết nước ta (văn học chữ Hán). văn học cận đại và hiện đại) .- thể loại văn học xã hội, ý thức về bản thân.

2. Tổng quan văn học dân gian Việt Nam:

– Những đặc điểm cơ bản của văn học dân gian nước ta: + Văn học dân gian là tác phẩm nghệ thuật và thẩm mỹ truyền miệng + Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể. + Văn học dân gian gắn liền với các hoạt động và sinh hoạt khác nhau trong đời sống công đồng. – Hệ thống thể loại văn học dân gian nước ta: gồm 12 thể loại: truyền thuyết, thần thoại, sử thi, truyền thuyết, thần thoại, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện nói. , câu đối, ca dao, câu ca, truyện thơ, chèo. – Những giá trị cơ bản của văn học dân gian nước ta: + Văn học dân gian là tập hợp tri thức vô cùng phong phú và đa dạng về đời sống của các dân tộc bản địa. + Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo đức con người. + Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần không nhỏ tạo nên nét truyền thống riêng cho văn học các dân tộc bản địa.

3. tk x-tk tk xix tổng quan văn học việt nam:

– các yếu tố cấu thành và quá trình phát triển. quốc gia hóa những tinh hoa của văn học quốc tế.

ii. đọc văn bản:

* Văn học dân gian Việt Nam

1. chiến thắng mtao-mxay

Cần biết: – Phân loại sử thi: sử thi anh hùng và sử thi huyền thoại. – Khái quát nội dung sử thi đập săn. – Phân tích: + cảnh chiến đấu giữa hai tên trùm. + cảnh người thợ săn và nô lệ rời đi sau chiến thắng. + cảnh ăn mừng chiến thắng thịnh vượng của hội đồng.

2. an duong vuong va my chau, trong thuy

– Đặc điểm của thể loại truyện thần thoại: lịch sử dân tộc được kể lại trong các truyền thuyết thần thoại đã được khúc xạ thông qua các hình tượng nghệ thuật và thẩm mỹ được phối màu một cách kì diệu để tạo nên sức hấp dẫn của truyện. – Phân tích các nhân vật: an du, my chau, và cụ : ngọc giếng.- ý nghĩa của truyện: từ bi kịch nước mất nhà tan của cha con an dương và bi kịch tình yêu của ta – trong thuỷ chung, người ta muốn giã từ và truyền lại cho thế hệ sau lịch sử vẻ vang. kinh nghiệm về ý thức tôn trọng và cẩn trọng trước những âm mưu thủ đoạn của quân xâm lược trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

3. tấm cám:

– Phân loại truyện cổ tích: có ba loại: truyện cổ tích về loài vật, truyện cổ tích thần kì, truyện cổ tích hoạt động và sinh hoạt. – Đặc điểm của truyện cổ tích thần kì: có nhiều yếu tố thần kì tham gia vào quá trình lớn lên của truyện. .- tóm tắt diễn biến .- mâu thuẫn giữa mẹ và con trong mái ấm gia đình và ngoài xã hội .- ý nghĩa của quá trình biến đổi .- Quá trình biến đổi của Tấm (từ kiếp người sang kiếp người tiếp tục ở loài vật, cây cối, nhân tố trở lại con người đời): bộc lộ sức sống, nghị lực vươn lên mạnh mẽ của con người trước cái ác. Đây là sức mạnh của cái thiện để chiến thắng cái ác. – Đặc sắc thẩm mỹ và nghệ thuật: thể hiện ở sự chuyển biến của Tấm: từ yếu đuối, thụ động sang quyết tâm đấu tranh giành lấy sự sống, hạnh phúc của mình.

4. đùa: ba con gà to và nó phải bằng hai con:

cần biết:

– ý nghĩa truyện Ba con gà lớn: phê phán tục giấu dốt. Ngoài ra, mọi người cũng được ngầm cảnh báo là đừng giấu dốt mà hãy mạnh dạn học hỏi không ngừng.- ý nghĩa của câu chuyện nhưng phải bằng hai bạn: phê phán thói tham nhũng của ông chủ trong phiên toà. từ đó thấy được tình cảnh bi đát của những người lao động khi kiện tụng. * kiến ​​thức cơ bản. * Đặc điểm của truyện cười: + yếu tố gây cười: xích mích không tự nhiên + kết cấu: trong truyện tự nhiên, kết thúc bất ngờ, ít nhân vật, ngắn gọn – phân loại: + truyện khôi hài: nhằm mục đích mục đích giải trí, không kém phần giáo dục. + truyện trào phúng: trào phúng tiêu / p>

5. dân ca than thở, ân tình:

* bài 1 và bài 2: – nội dung: là tiếng than thở của người phụ nữ cho thân phận nhỏ bé, cay đắng và tội nghiệp của mình .- nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ. một người mà anh ta đã đánh mất nhân duyên của mình. tuy nhiên ta vẫn thấy được tình cảm thủy chung, son sắc của tầng lớp trung lưu quê ta.- Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, truyền cảm * bài 4: nội dung: thể hiện nỗi nhớ da diết của người con gái so với người yêu. đồng thời cũng là nỗi xót xa cho hạnh phúc lứa đôi.- Nghệ thuật: hình ảnh (tua-bin, ngọn đèn, con mắt), phép lặp cú pháp. * bài 5: nội dung: thể hiện tình yêu và khát khao tình yêu của người con gái. – nghệ thuật: hình ảnh độc đáo: cây cầu sọc. * bài 6: – nội dung; kiểm tra và khẳng định sự gắn bó thủy chung của con người .- Nghệ thuật: hình ảnh: gừng cay – muối mặn. * gợi ý kiến ​​thức và kĩ năng cơ bản.

5.1. đặc điểm cơ bản của ca dao trữ tình:

+ nội dung: phản ánh tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của tầng lớp trung lưu, là tiếng nói của nhân dân lao động trong cuộc sống khốn khó vẫn rực rỡ, yêu đời … + nghệ thuật: + kết cấu: ngắn gọn súc tích, súc tích + thể thơ: sáu tám bát, sáu tám biến thể, nhưng bảy sáu tám bát, bốn bốn, năm lăm …

5.2. những điều cần biết trong mỗi bài học:

* bài 1: tiếng hát than thở – nội dung: là lời than thở của một người phụ nữ cho thân phận nhỏ bé, cay đắng, tội nghiệp, không làm chủ được số phận, tự quyết định hạnh phúc của mình. Ngoài ra, còn có một điểm sáng nữa là sự tự nhận thức về hình tượng người phụ nữ cao quý, đoan trang (tấm lụa đào): tôn lên vẻ đẹp của hình thức và nhân cách.- Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ người bạn thân … * bài 4: khúc tình ca – nội dung: thể hiện nỗi nhớ da diết của người con gái trước người yêu, thể hiện cảm hứng mãnh liệt, phong phú trong tình yêu. đồng thời cũng là nỗi xót xa cho hạnh phúc lứa đôi vì không biết có đến được với nhau và sống với nhau trọn đời không … – Nghệ thuật: hình ảnh (khăn, đèn, mắt), điệp ngữ, điệp ngữ. (cú pháp), ẩn dụ, hoán dụ * bài 6: tình ca – nội dung: ca dao thể hiện vị trí quan trọng của lòng biết ơn trong đời sống gia đình (vợ – chồng), vừa kiểm tra vừa khẳng định sự gắn bó thủy chung của con người với các mối quan hệ khác trong xã hội, như lời nhắc nhở cùng nhau cố gắng vượt qua bao đắng cay ngọt bùi ..- nghệ thuật: hình ảnh: gừng cay – muối mặn; số từ trong logo: 3, 9, 3 nghìn 6 nghìn ngày…

6. bài hát vui nhộn:

* bài 1: – nội dung: lời mời đám cưới và lời mời đám cưới của nhà trai, nhà gái.- nghệ thuật: lối nói khoa trương, khoa trương; giảm giọng nói; cách nói đối lập .- ý nghĩa: đó là tiếng cười tự biện của những con người trung lưu trong cảnh nghèo khó, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người lao động dù nghèo khó vẫn luôn ngời sáng, yêu đời, ham sống. * đề bài. 2, 3: – nội dung: phê phán, chế giễu những chàng trai không có đạo đức, những chàng trai siêng năng. – Nghệ thuật: phóng đại, ngang ngược. * Bài 4: Người đàn bà vụng về, vô duyên. Đặc điểm của ca dao hài hước: Đối tượng nghệ thuật và thẩm mỹ nhất của ca dao hài hước là hài kịch. hài kịch được phản ánh và thể hiện ở nhiều thể loại âm nhạc khác nhau. đôi khi thể hiện sự chua xót cay đắng và tiếng cười trong sáng, tinh ranh, hóm hỉnh; tuy nhiên, nó cũng đầy trớ trêu, gây ấn tượng sâu sắc.

* văn hóa dân gian nước ngoài

đoạn trích: quay lại uy-litx

cần nắm bắt được: – vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi Lạp, chẳng hạn Ulysses và Penelov, bộc lộ trong cảnh đoàn tụ của vợ chồng sau 20 năm xa cách.- phân tích tâm lí nhân vật qua những lời đối thoại trong cảnh gặp gỡ.- thấy được sức mạnh của tình nghĩa vợ chồng, tình nghĩa gia đình cao đẹp là động lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn.

* văn học viết – Văn học trung đại Việt Nam

1. thú nhận (pham năm năm):

nắm bắt: – hoàn cảnh sáng tác bài thơ. lực lượng. Cần thấy rằng vẻ đẹp con người và vẻ đẹp thời gian hòa quyện vào nhau. – Hình ảnh tượng đài, dũng cảm và mạnh mẽ trong cách diễn đạt, thiên về sức gợi. * kiến ​​thức cơ bản.

1.1. thông tin chung về tác giả: pham ngu lao (1255 – 1320)

– quê ở làng phú ung, huyện đường hao (nay là huyện n thị, tỉnh hưng yên) .- là người có tài võ nghệ; lập nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên; Ông được phong làm Thượng tướng quân, tước Hầu – Tác phẩm hiện có: Tỏ tình (Hoài Mục) và Viếng Thiếu tướng Quốc công Hưng Đạo Đại Vương.p>

1.2. đọc: hiểu văn bản

* nội dung- vẻ đẹp con người thời đại + hình tượng người anh hùng: hiện lên qua tư thế “cầm giáo hiên ngang” (sóc ngang) bảo vệ tổ quốc. đó là tư thế kiêu hãnh mang vẻ đẹp oai hùng mang tầm vóc xa lạ + Hình ảnh “ba quân”: hiện lên với sức mạnh của đội quân đang sôi sục quyết thắng + Hình tượng hiệp sĩ trong hình tượng “ba quân” ​​có một nghĩa tướng, gợi lên tinh thần dân tộc bản địa thời bấy giờ – “phương đông a” – khát vọng cao cả của phò ng lao, khát vọng lập công để thỏa mãn “chí nam nhi”, cũng là khát vọng đem lại tài năng. “tận trung với nước” – thể hiện cuộc sống vĩ đại của nhân dân thời đại phương đông. ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích, có nhiều áp lực truyền cảm.

1.3. ý nghĩa của văn bản

Tác phẩm thể hiện lý tưởng cao cả của Danh tướng Phạm Ngũ Lão, ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kỳ oanh liệt, hào hùng trong lịch sử của các dân tộc anh em.

Xem thêm: Mùa xuân của tôi – nội dung, dàn ý, tóm tắt, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 7

2. cảnh một ngày hè (nguyễn trai):

ghi lại: – hình ảnh sinh động, chân thực của vạn vật trong thiên nhiên – hình ảnh cuộc sống của con người: no đủ, thanh thoát. yêu vạn vật, thiên nhiên, yêu cuộc sống, nặng lòng với con người, đất nước. * kiến ​​thức cơ bản.

2.1. Tác giả: Nguyễn Trãi (1380 – 1442)

– tên chữ là Ức trai, quê gốc ở thôn chí bánh, huyện phường sơn, lộ giang (nay thuộc chi linh, thành phố hải dương), sau chuyển về làng nhì khe (nay là nhì khê). xã thương mại). Tin cậy, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hà Nội) .- Ông xuất thân trong một gia đình giàu truyền thống, có nguồn gốc từ lòng yêu nước và văn hoá, văn học truyền thống. – Nguyễn Trãi là một nhà yêu nước, một anh hùng dân tộc. danh nhân văn hóa trong nước và quốc tế.

2.2. đọc: hiểu văn bản

Nguồn: Là bài thơ thứ 43 trong mục Bảo kính, phần không có tiêu đề của Quốc âm thi tập. * Nội dung: Vẻ đẹp rạng ngời của hình ảnh vạn vật, thiên nhiên. đùn ra, mát như những chiếc ô; thạch lựu nở đỏ, sen hồng ngát hương + đủ sắc tố phong phú: huệ xanh, thạch lựu đỏ, sen hồng.- Vẻ đẹp thanh thoát của hình ảnh cuộc sống con người: ở chợ cá hoang rồi “xoáy”, sôi nổi; trên căn gác xép, tiếng ve kêu “éc éc” như tiếng đàn hạc. vạn vật thiên nhiên và nhân sinh tràn trề nhựa sống. thể hiện tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt, tinh tế, giàu chất nghệ thuật của tác giả. “Dân giàu nhờ đạo.” + Lấy yểu, thủ làm “tấm gương tự giác”, Nguyễn trai đã thể hiện một khát vọng cao cả: luôn khao khát đem tài năng, trí tuệ cống hiến cho việc tu học. tư tưởng kinh tế, nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. * Nghệ thuật – hệ thống ngôn ngữ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán Việt và điển cố.- Sử dụng từ lạ: đùn, xôn xao, treo cổ. doi .- hình ảnh thơ giản dị, thân thiện .- dùng câu thơ để kìm nén cảm xúc.

2.3. ý nghĩa của văn bản

Tư tưởng lớn trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh sắc thiên nhiên mùa hạ.

3. nhan (nguyen cuong khiem):

Xem Thêm : Tổng hợp các tác giả văn học trung đại Việt Nam

chụp: – chân dung cuộc đời: một cuộc sống trong sáng, giản dị, thanh đạm và tự nhiên. – Chân dung nhân cách: lối sống thanh cao, tìm sự thư thái trong tâm hồn, sống chậm lại, hoà nhập với thiên nhiên; trí tuệ sáng suốt, sự uyên bác khi lập nghiệp, giàu có như mơ, điều quan trọng là sự tĩnh tại. * kiến ​​thức cơ bản.

3.1. tác giả:

– Nguyễn binh minh (1491 – 1585), hiệu là Văn Dật, bí danh là Biện Văn Cư sĩ. – Quê quán: Làng Trung Ấm, nay thuộc xã Lý Hộ, Vĩnh Bảo, ngoại thành, cách đất cảng Hải Phòng. .- con người: + lòng yêu nước thẳng thắn, bộc trực, yêu nước, thương dân.- Tác phẩm: + bach văn am thi tập – gồm 700 bài thơ chữ Hán + bach văn quốc ngữ thi – khoảng 170 bài thơ viết tên

3.2. công việc:

<3, các mặt hàng lao động nông trại. nếp sống giản dị, thô sơ của thời kỳ tự cung tự cấp, có chút kiêu ngạo so với thói đời nhưng không trâng tráo.- Đại từ chỉ ai: kẻ thế gian, kẻ mải miết trong vòng danh lợi, chiến thắng. dù ai tạo ra mâu thuẫn giữa ta và người thì đó cũng là lời khẳng định thái độ bất chấp lựa chọn của con người, đồng thời chứng minh và khẳng định lối sống ung dung tự tại của tác giả. – Câu 5-6: một đời bạc nhưng thanh cao của tác giả: gì được mùa (măng, giá đỗ); cảnh sinh hoạt ở mùa nào thì cảnh đó (hồ sen, đầm tắm) .- nhịp thơ: 1/3/1/2 gợi lên bức tranh tứ bình về sinh hoạt và sinh hoạt có 4 mùa, với hương sắc, hương thơm bình dị, giản dị. quý hiếm nhưng thanh cao. . con người tận hưởng sự phong phú, đa dạng của vạn vật tự nhiên, sẵn có trong tự nhiên. * câu 3-4, 7-8: vẻ đẹp tâm hồn, tính nết, khiêm nhường: – từ trái nghĩa, trái nghĩa: tự – nhân, dại – khôn, hoang. chỗ – chỗ ồn ào + nguyễn ngoan cố thể hiện thái độ đoan chính, và khi lựa chọn cách sống, cách dùng từ khờ khạo, khôn ngoan không theo nghĩa gốc của điển (dã man – khôn khiêm, khôn ngoan – thông minh) là cách nói đối lập, hàm ý trớ trêu, sâu lắng, thâm thúy + chốn thanh vắng: chốn bình yên, chan hòa với vạn vật trong thiên nhiên thuần khiết, tâm hồn trẻ thơ. Đó là hình ảnh ẩn dụ chỉ lối sống trong sáng, không màng danh lợi, hòa hợp với thiên nhiên độc hại. – Câu 7 – 8: + Sự tích về phù thủy thuần túy chỉ là một giấc mơ. gợi lên những hình ảnh đẹp: tiên ông, bao thơ, bầu rượu, cảnh vui vẻ thanh nhàn, tiên nữ ở chốn thanh nhàn, khẳng định chắc chắn lẽ sống cao đẹp. những thứ tự nhiên và tính cách con người.

3.3. Tóm lại, bài thơ được diễn đạt chậm rãi:

– Sống chan hòa với thiên nhiên, giữ gìn cốt cách cao quý. – Vẻ đẹp của cuộc sống: thanh đạm, giản dị mà cao cả. thiên nhiên.

4. đọc tiểu biện (nguyễn du):

hiểu nôm na: bài thơ là tiếng khóc xót xa cho số phận của một con người bất hạnh (tiều thanh) và cũng là tiếng khóc thương cho chính cuộc đời mình (nguyễn du), cũng như cho bao người tài hoa trong xã hội từ đó đến nay. thời xa xưa. ..- nỗi khắc khoải, khát khao tìm về tri âm của nguyễn du .- Vì vậy, cùng với những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh trong một số sáng tác của mình, nguyễn du đã truyền bá nội dung chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại: không chỉ chăm lo cho người nghèo. cơm đói, áo rách, nhưng cũng từ những người tạo ra các giá trị văn hóa, nghĩa cử cao đẹp nhưng bị xã hội đối xử bất công, tàn nhẫn đã gián tiếp nêu lên yếu tố cần phải tôn vinh, kính trọng những người tạo ra giá trị văn hóa. giá trị, nhận thức. * kiến ​​thức cơ bản.

4.1. bài thơ tiểu thanh ký:

– title: + đọc một tập thơ của tieu thanh. + đọc tiểu truyện – Hoàn cảnh sáng tác: viết trên con đường hành hiệp trượng nghĩa và được đưa vào tập bắc hành tạp lục.

4.2. đọc hiểu:

* hai câu:

– vườn hoa phía tây của hồ gò, sự đối lập giữa quá khứ và hiện tại gợi lên một cuộc đời tan nát, sự xóa nhòa của thời gian và vẻ đẹp. nó chứa đựng sự ngậm ngùi, thương cảm trước những vẻ đẹp bị tàn phá, bị ngược đãi. triết lý về vẻ đẹp mong manh, dễ hư hỏng. thương cảm cho một kiếp tài hoa, bạc mệnh. chủ đề của bài thơ – điếu thuốc đơn – thăm nàng một mình qua cuốn sách viết về cuộc đời nàng đọc trước hành lang cửa sổ câu thơ không chỉ thể hiện sự đồng cảm, đó còn là một tình yêu thủy chung son sắt, tri kỉ của đôi trai tài gái sắc. . * hai câu thơ là niềm cảm hứng, là sự đồng cảm của những tâm hồn nghệ sĩ đang rung động trước cuộc đời. mọi nền văn học tài hoa đều có linh hồn và cảm hứng minh chứng và khẳng định sự quý giá, vĩnh cửu của vẻ đẹp và năng lực của con người.- điểm gặp gỡ của hai cách giải thích ý thơ): sự đồng cảm, thương xót sâu sắc của cụ Nguyễn đối với cuộc đời du, số phận oan trái của người tài hoa và người phụ nữ tài sắc vẹn toàn khiến trời đất phải ghen tị. – Tóm lại giá trị thẩm mĩ và nghệ thuật, cái đẹp cái nổi bật có sức sinh tồn riêng, không phụ thuộc vào quy luật sinh lão bệnh tử của cuộc đời và con người. và ghét hiện tại nhận được một câu hỏi lớn chưa có lời giải: cầu trời cho câu trả lời để hận cho sự phi lý của cuộc đời: mặt đỏ đa sự thật, số phận, người hâm mộ và tiếng nói phê phán định kiến, luật lệ phong kiến ​​chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của người phụ nữ. than thở cho tiếng người.- Cảm hứng hành động ở 6 câu đầu: từ cảm thương cho kẻ hèn kém đến những người tài hoa bạc mệnh nói chung, tủi thân, hụt hẫng. * hai câu cuối: – nguyễn du lo lắng, ngập ngừng. để biết ai trong tương lai thông cảm, đồng cảm với anh như anh đồng cảm, khóc giọng tiểu của anh. từ đó bộc lộ nỗi cô đơn, không tìm được người tri kỉ, tri kỉ.khả năng tủi thân: dấu hiệu của cái tôi cá nhân. du. bởi ông không chỉ khóc cho tiều thanh, cho kiếp trước khóc thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh, trong đó có chính mình, mà ông còn khóc cho kiếp sau khóc cho mình.

5. Đọc thêm: Giao thông đường thủy; báo bệnh, kể cho mọi người nghe; rất vui khi được trở lại.

* Vận nước (thiên thời địa lợi): – Tác giả hài hước và tự hào về sự phát triển thái bình, thịnh vượng của người bản xứ hai chữ wu viv: nền hành chính quốc gia phải tuân theo quy luật tự nhiên và lòng dân, và dạy con người bằng đức hạnh. – truyền thống yêu chuộng hòa bình của người dân bản địa làm chủ sự hài lòng):

– Quy luật sinh hoá, biến đổi của thiên nhiên (qua hình ảnh hoa tàn khi xuân về, hoa nở khi xuân về) và con người (theo thời gian, con người ngày càng già đi) – quan niệm sống đẹp: yêu đời, lạc quan về cuộc sống (qua hình ảnh cành mai nở muộn trong vườn)

* hào hứng trở lại (nguyễn trung ngạn): – Nhớ quê quá. – tình yêu và niềm tự hào về quê hương của tôi.

* văn học nước ngoài

1. trên lầu hoàng cẩu tiễn meng haoran đi quang lang (li bach):

hiểu rồi: – cảnh tạm biệt đẹp nhưng buồn.

– nỗi lo lắng, khắc khoải của nhà thơ khi ra đi: sợ mình cũng như con chim hồng hạc không bao giờ trở lại, lo mình không giữ được tâm hồn cao đẹp trong tình thành phố phồn hoa – tình bạn thắm thiết. , tâm huyết viết hai chữ xưa, đau đáu nhìn con tàu đưa mình đi, cảm thấy cô đơn lẻ bóng, ở lại với đất trời bao la.

bài thơ không có nước mắt tiễn biệt mà vẫn rưng rưng.

2. cảm xúc về mùa thu (do phu):

chụp: – phong cảnh mùa thu: hoang vắng, buồn bã. trong cảnh thu nơi đây thoáng thấy tâm trạng buồn, bi tráng của nhà thơ.- Tâm tình của nhà thơ trước cảnh thu nơi đất khách quê người: bùi ngùi nhớ quê nhưng phải thắt lòng với đất. xin lỗi, xin lỗi cho thân phận lưu vong của bạn.

Xem thêm: Nghị Luận Bài Thương Vợ ❤️ 10 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

iii. Tiếng Việt:

1. hoạt động giao tiếp ngôn ngữ:

bao gồm: – khái niệm về hoạt động giải trí tiếp xúc bằng lời nói. – hai quá trình hình thành hoạt động giải trí tiếp xúc bằng lời nói: + tạo văn bản. + hiểu văn bản. của triển lãm. + nội dung của triển lãm. + mục đích của triển lãm. + các phương tiện và phương pháp triển lãm. – Phân tích tác dụng của triển lãm trong một văn bản.

2. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và viết:

hiểu rõ: các đặc điểm của ngôn ngữ nói và viết (trên cơ sở so sánh các đặc điểm khác nhau của hoàn cảnh sử dụng thực tế, các phương tiện giao thông cơ bản, các yếu tố tương hỗ, về từ và câu).

3. phong cách ngôn ngữ sống động: hiểu:

– khái niệm ngôn ngữ hoạt động và hoạt động, các hình thức biểu hiện của ngôn ngữ hoạt động và hoạt động. và các hoạt động trong một văn bản của các hoạt động và hoạt động.

4. thực hành phép ẩn dụ tu từ và phép ẩn dụ: nắm bắt:

– hiểu khái niệm phép ẩn dụ và phép tu từ. – nhận ra phép ẩn dụ và phép tu từ trong các bài tập.

iv. luyện viết.

1. văn bản:

– khái niệm và đặc điểm của văn bản. – Các loại văn bản được phân loại theo nhánh và mục đích tiếp xúc. – Phân tích các đặc điểm của văn bản trong một văn bản.

2. lập dàn ý cho một bài văn tự sự:

– cách lập dàn ý cho một bài văn tự sự, những điều cần thiết trong quá trình lập dàn ý. – Lập dàn ý cho một bài văn tự sự tiêu biểu.

3. chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự: nắm được:

– các khái niệm cụ thể, chủ đề nổi bật tiêu biểu và vai trò của chúng trong bài văn tự sự – biết cách chọn một số chi tiết cụ thể, chủ đề nổi bật tiêu biểu trong văn bản tự sự mẫu.

4. miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự:

– khái niệm: miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự. – khái niệm: quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và vai trò của chúng so với miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự. – Có thể chỉ ra các yếu tố miêu tả, biểu cảm, quan sát, tưởng tượng và liên tưởng trong một văn bản tự sự điển hình.

5. luyện viết đoạn văn tự sự:

– Khái niệm về đoạn văn và trách nhiệm của các kiểu đoạn văn khác nhau trong văn bản tự sự – cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự. – viết một đoạn văn tường thuật, chẳng hạn.

6. tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính: hiểu:

– Mục đích và sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự bắt đầu từ nhân vật chính. – Cách tóm tắt văn bản tự sự bắt đầu từ nhân vật chính. – Tóm tắt văn bản tự sự tiêu biểu (đã học) theo nhân vật chính. >

Xem Thêm : Giáo án bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm | Giáo án Ngữ văn lớp 12 chuẩn nhất

7. gửi vấn đề:

– tầm quan trọng của việc hiển thị một phần tử .- chuẩn bị cho việc hiển thị một phần tử .- cách hiển thị một phần tử duy nhất.

b. cấu trúc đề thi học kì 1 lớp 10

Đề gồm hai phần: – Phần 1: đọc – hiểu: 3.0 điểm liên quan đến nội dung ngữ liệu của phần đọc hiểu. – Phần 2: nghị luận văn học: 7.0 điểm (xoay quanh các tác phẩm học thuật). học kì 1 môn văn lớp 10

c. hướng dẫn bài tập về nhà

phần i: đọc – hiểu

về các kỹ năng đặt câu hỏi: a. xác định nội dung chính và thông tin quan trọng của văn bản (phong cách văn bản, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, thể thơ, ….) * Lưu ý: đối với dạng câu hỏi này, cần đọc kỹ văn bản. . những từ nào được lặp lại trong đó. nội dung của nó nói lên điều gì? khi đã xác định được nội dung thì đặt tên cho văn bản. * bổ sung kĩ năng và kiến ​​thức. – Phong cách sử dụng: hoạt động và sinh hoạt, nghệ thuật và thẩm mỹ, báo chí và truyền thông, khoa học máy tính, lý luận chính trị, hành chính. – Phương thức miêu tả: tự sự, miêu tả , diễn đạt, giải thích, lập luận, hành chính công. – thể thơ: ngũ ngôn, bảy chữ, lục bát – sáu tám biến thể, tự do … b. Đề cập đến các giải pháp nghệ thuật, thẩm mỹ và nghiên cứu, thảo luận về công dụng của chúng. * Lưu ý: Đối với dạng câu hỏi này, học sinh cần ôn tập kỹ năng và kiến ​​thức về các giải pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh. , cảm thán, … và các biện pháp tu từ cú pháp như lặp cú pháp, liệt kê, thán từ, phép tu từ nghi vấn, phép đối, phép đối, … * xác định câu hỏi một cách chính xác. Ví dụ: – Chỉ ra các giải pháp tu từ: hỏi và trả lời hai hoặc nhiều giải pháp tu từ. – Chỉ ra các giải pháp tu từ chính: chỉ nêu một giải pháp tu từ. – phân tích ích: cần lập luận rõ việc sử dụng biện pháp tu từ có tỉ lệ gợi tả cao là gì? . viết một đoạn văn ngắn. * Yêu cầu về kĩ năng: biết cách viết một đoạn văn nghị luận xã hội ngắn gọn, bảo vệ cấu trúc của đoạn văn (câu chủ đề, câu quy trình), bảo vệ những vấn đề cốt yếu của chủ đề theo chiều dài của đoạn văn, diễn đạt ngắn gọn, phân tích, chặt chẽ, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu.

phần ii: viết

– Bài văn: 1 / Yêu cầu về kĩ năng: học sinh cần biết: – kĩ năng viết một bài văn theo kiểu phân tích nghiên cứu, nhận biết một nhận định và đánh giá hoặc một yếu tố của tác phẩm văn học – kĩ năng lĩnh hội và kiến ​​thức để giải và nêu vấn đề chứ không chỉ ghi nhớ nội dung văn bản..2. yêu cầu về kĩ năng và kiến ​​thức: học sinh cần củng cố, hệ thống hóa lại các kĩ năng và kiến ​​thức về đọc hiểu tác phẩm ở mục a, phần ii.

d. câu hỏi và câu trả lời tham khảo

tài liệu tham khảo số 1:

i. đọc đoạn trích và đưa ra yêu cầu:

… có lần tôi đã có một khoảng thời gian rất dài không đến hiệu sách, cảm thấy rằng việc đọc một cuốn sách một tuần là quá xa vời đối với tôi. Cho đến một ngày, tôi đi hiệu sách với một người bạn của tôi, anh ấy là người đã từng mua một cuốn sách, anh ấy sẽ mua nó không ngừng, vì vậy tôi cũng mua một vài cuốn… Tôi cũng mở ra từ hôm đó, tôi nhận ra, thực sự là đọc. một cuốn sách một tuần không quá khó. Hôm đó, sau khi ngồi đọc hết cuốn sách, tôi nhận ra rằng cuộc sống như thế này thật đa dạng. Dù là đọc sách, hay du hành, thì khung hình hay tâm hồn nhất định phải tham gia vào một cuộc hành trình dài. Tôi tự nhủ, thực tế không cho phép mình. sự chậm trễ, trì hoãn chỉ khiến tôi ngày càng lo lắng hơn. Vì vậy, khi bắt đầu, tôi buộc mình phải dậy sớm hơn nửa tiếng mỗi ngày, đọc hàng chục trang, và điều đó nhanh chóng trở thành thói quen. Có những lúc tôi không khỏi tự hỏi, nếu chúng ta thực sự bắt tay vào làm một điều gì đó, thì nó sẽ không còn khó khăn như vậy nữa. đó là cảm giác khi bạn thực sự muốn làm điều gì đó, cả thế giới đều đứng về phía bạn. một người bạn đã từng lái xe xuyên cơ quan nói với tôi rằng, một khi bạn đã bắt đầu, bạn chắc chắn sẽ hoàn thành nó. bạn luôn có thể đạt được điều đó, nhưng nếu bạn không bắt đầu, bạn sẽ không đi đến đâu. nếu bạn không bình tĩnh, sẽ không có gì được thực hiện. bắt đầu là hành vi quan trọng nhất, chỉ cần bắt đầu làm việc. một cuốn sách mua về mà không đọc thì chỉ là vài trang giấy, một tài liệu tải về mà không xem lại thì chỉ là một đống dữ liệu, mà không xem lại thì chẳng có ý nghĩa gì, ngược lại còn sinh thêm lo lắng. do đó, năng lượng hành vi là quan trọng nhất.

câu 1 . xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (1 điểm)

câu 2 . cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn. (1 điểm)

Xem thêm: Những Tác Phẩm Văn Học Kinh Điển Việt Nam Kinh Điển Đáng Được Trân Trọng

câu 3 . Từ phần trích xuất bạn giải thích theo quan điểm của bạn rằng khả năng hành động là điều quan trọng nhất khi bắt đầu một dự án. (1 điểm)

<3

xem thêm: phân tích những bài thơ ngày hè

câu trả lời cho bài kiểm tra điểm chuẩn số 1

i: đọc hiểu

câu 1. Hoạt động và hoạt động pcnn. nội dung 2: – Các biện pháp tu từ chính: lặp từ, lặp lại cụm từ (em tự nhủ) – tác dụng: nhấn mạnh hành vi tự nhận thức và thay đổi bản thân trong hành vi để khởi đầu cho những nỗ lực tốt. Câu 3: (1 điểm) Năng lực ứng xử là quan trọng vì: bắt tay vào làm, không phải ý chí, cố gắng bằng miệng. hs có thể được diễn đạt đầy đủ bằng cách hiểu nhưng phải bộc lộ được ý nghĩa cơ bản.

ii: làm văn : cảm nhận của anh / chị về bài thơ cảnh ngày hè của nguyễn trai.

lược đồ tham chiếu

giới thiệu

– vài nét về tác giả nguyễn trai- cảnh mùa hè

phần nội dung của ấn phẩm : cảm nhận hình ảnh của mùa hè

– hình ảnh mùa hè: căng tràn sức sống + sự kết hợp sắc tố, âm thanh, hương thơm, con người và cảnh vật rất sinh động: màu xanh của lá phong làm nổi lên màu đỏ của thạch lựu, hương thơm của sen, của tiếng ve ồn ào, tiếng ve kêu ồn ào của chợ cá. + Nhà thơ đón cảnh bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác và liên tưởng, tạo nên hình ảnh mùa hè sinh động. đối với cảnh vật và cuộc sống, con người.- Vẻ đẹp tâm hồn của nguyễn trai + tâm hồn yêu vạn vật, thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu cuộc sống thiên nhiên qua cảm xúc của nhà thơ trở nên sinh động hữu tình và tràn đầy sức sống. điều này bắt nguồn từ tấm lòng yêu đời, yêu cuộc sống chân thành của tác giả. cảnh vật yên bình và vui tươi bởi sự thanh thản xâm chiếm con người. âm thanh rộn ràng của cảnh vật, con người hay niềm vui rộn ràng trong tâm hồn thi nhân. + tấm lòng ưu tiên con người, đất nước- & gt; Nguyễn Trãi yêu vạn vật, thiên nhiên, nhưng hơn hết là tấm lòng của bà đối với nhân dân, đất nước. thấy cuộc sống của nhân dân – ngư dân lam lũ – nguyễn trai mong có được cây đàn của vua để tấu lên bài nam phong ca ngợi cảnh: dân giàu khắp nơi .- & gt; dòng sáu chữ kết thúc bài thơ bằng cách dồn nén cảm xúc của bài thơ. Sự kết tụ của hồn thơ oc trai không phải ở vạn vật tự nhiên, ở tạo vật mà là ở tâm hồn con người, ở con người. Nguyễn trai cầu chúc cho mọi người được ấm no, hạnh phúc: dân giàu đủ nhưng chính là hạnh phúc cho mọi người, mọi nơi, mọi lúc. thẩm mỹ của tác phẩm.

kỳ thi điểm chuẩn số 2:

i: đọc – hiểu (3, 0 điểm)

đọc văn bản và trả lời các câu hỏi ong làm mật, chúng thích cá bơi, chúng thích nước; chim hót thì yêu bầu trời, muốn sống thì con người ta phải yêu bộ đội, yêu bạn bè.

một ngôi sao không tỏa sáng vào ban đêm

một cọng lúa chín, không phải một mùa vàng cho một người – đó không phải là mạng người, đó chỉ là một đốm lửa! (hát ru – tiểu học)

câu 1. xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trước? (1 điểm)

câu 2. nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật chính ở hai dòng sau: (1 điểm)

ong ​​làm mật, chúng thích cá bơi, chúng thích nước; chim sơn ca, yêu bầu trời

câu 3. giải thích ý nghĩa của hai câu thơ sau (1 điểm):

một người, không phải là một con người sống, chỉ là một ngọn lửa đang cháy! ii: làm văn (7,0 điểm) phân tích bài thơ tự sự của tác giả lao động.

đáp án kỳ thi điểm chuẩn 2:

phần i: đọc hiểu (3,0 điểm)

câu 1: phong cách nghệ thuật và ngôn ngữ thẩm mĩ Câu 2: chỉ ra một giải pháp nghệ thuật và thẩm mĩ tiêu biểu nổi bật và nêu những đặc điểm của nó (về nội dung, thẩm mĩ và nghệ thuật): + nhân cách hoá: ong yêu hoa, cá yêu nước, chim chóc. yêu thích hiệu ứng bầu trời: nhấn mạnh sự gắn bó của vạn vật với thiên nhiên và môi trường sống; giúp câu thơ trở nên sinh động, giàu sức gợi… + điệp ngữ: nhấn mạnh vấn đề tình cảm, sự gắn bó của vạn vật với thiên nhiên, môi trường sống; giúp câu thơ uyển chuyển, duyên dáng … (cũng như học sinh nêu được hết những mặt thẩm mĩ và nghệ thuật của phép liệt kê) câu 3: + mỗi người chỉ là một thành viên trong biển người lớn, chỉ là một hạt cát trong giữa sa mạc. sa mạc rộng lớn. + mỗi người sống trên đời giống như một tia lửa dù sáng đến mấy cũng sẽ vụt tắt, tan biến và đi vào hư vô. + mỗi người sống trên đời chỉ là một tia lửa nhỏ của lửa. yếu đuối, cô đơn phải cần rất nhiều tia lửa như thế mới có thể bùng cháy hết được ngọn lửa có ích cho cuộc đời. * Người sống phải biết yêu thương nhau, biết vì lợi ích chung, biết nghĩ cho người khác … yêu cầu: giải thích ý nghĩa và khái quát ý nghĩa của hai câu thơ.

ii: làm văn: phân tích bài thơ tỏ tình của pham ngu lao.

xem thêm: phân tích các bài thơ tỏ tình

lược đồ tham chiếu

giới thiệu: về tác giả và tác phẩm

– Ông là một danh tướng trong thiên hạ. – Ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ – là một văn thần, một võ tướng nhưng đó là một trong hai bài thơ phú còn sót lại của tiểu thuyết lao.

nội dung bài đăng

– vẻ đẹp của con người và mái đình thời đại (câu 1, câu 2) + hình ảnh vị tướng anh hùng (câu 1) tư thế: hiên ngang – cầm giáo hiên ngang, hiên ngang, vững chãi, mũi giáo như đo chiều dài toàn bộ đất nước. con người mở ra thời gian tạo dáng ngoài hành tinh hùng vĩ: vài mùa thu, khoảng thời gian tính bằng tháng và năm. hình ảnh một con người với tư thế sẵn sàng, hào hoa, dũng cảm với ý chí kiên định, son sắt vĩnh cửu theo thời gian, vẻ đẹp của con người, tinh thần phương đông a + Khí thế hào hùng của quân đội (cụm 2) – ba quân như hổ, hùng dũng tinh thần nuốt chửng con trâu: tác giả sử dụng giải pháp so sánh (bộ đội lõa thể như một con hổ) và mỹ học và nghệ thuật phóng đại cường điệu (nuốt chửng con trâu). là sức mạnh của niềm tin, lòng yêu nước nồng nàn, lòng tin căm thù giặc sâu sắc, quyết tâm ngàn thu diệt giặc, bảo vệ Tổ quốc, văn thơ anh hùng toát lên khí chất chí hướng a.- Khí phách, hoài bão cao đẹp của nhân sĩ. ngu lao (câu 3, 4) + nhà thơ ý thức rằng mình còn nặng lòng với đất nước. nhận thức này thể hiện bản lĩnh của người anh hùng. câu thơ như một lời nhắc nhở, thúc giục mọi người hãy suy nghĩ, sống và hành động để xứng đáng với tên gọi của nó. (câu 3) + nhà thơ lắng nghe câu chuyện của người xưa, anh xấu hổ vì mình không giỏi bằng họ và anh nhận thức rõ bổn phận và trách nhiệm, nghĩa vụ của mình so với dân tộc. câu thơ cuối cùng tôn vinh phẩm hạnh và trí tuệ của một dân tộc yêu nước. sự xấu hổ của my pham five Elder là nỗi xấu hổ của một người bạn đồng cảnh ngộ với một nhân cách tuyệt vời. (câu 4). (nỗi lòng của phò ngữ lao và ý nghĩa xấu hổ trong bài thơ tự thuật.- Tấm lòng của tác giả trong bài thơ là nỗi trăn trở không nguôi đối với nghĩa vụ và trách nhiệm của người làm công. đầy tớ. tên người còn nợ câu thơ nói lên ý chí, khát vọng của anh ta: muốn cống hiến, làm tròn bổn phận của một người đàn ông đối với đất nước, không thể lập nghiệp, một người đàn ông cảm thấy xấu hổ khi nghe câu chuyện của một vũ nữ. , sự xấu hổ của một nhân cách vĩ đại, sự xấu hổ đó giúp con người đạt được cuộc sống cao quý.

kết luận: đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

kết thúc

Trên đây là tổng hợp đề cương ôn tập môn ngữ văn lớp 10 đầy đủ nhất giúp các em học sinh định hình kiến ​​thức chuẩn bị cho kì thi cuối học kì 1 quan trọng sắp tới.

đừng quên đón đọc tài liệu, còn rất nhiều bài văn mẫu 10 hay theo chương trình học và các bài văn mẫu 10 hỗ trợ học tập!

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Văn Học

Related Articles

Back to top button