Bảng chữ cái kanji – 3 cách đọc kanji thường gặp

Bảng chữ cái kanji và cách viết

Bảng chữ cái kanji là nỗi sợ hãi của nhiều người mới bắt đầu học tiếng Nhật. Đó là do hệ thống chữ viết Kanji (chữ Hán) có cách viết rất mới và khác hoàn toàn với các chữ Latinh như tiếng Việt hay tiếng Anh.

thì đối với những người học tiếng Nhật mà tiếng mẹ đẻ không sử dụng chữ tượng hình như tiếng Nhật, tiếng Hàn hoặc tiếng Trung, họ sẽ thấy bảng chữ cái kanji rất khó và nhiều người đã từ bỏ việc tự học chữ kanji.

vậy bảng chữ cái kanji mà mọi người sợ hãi là gì? Hãy cùng nhau chinh phục nỗi sợ kanji qua bài viết này nhé!

Bảng chữ cái kanji

bảng chữ cái kanji là gì?

tiếng Nhật hiện đại sử dụng 3 bảng chữ cái kanji, hiragana, katakana trong hệ thống ngôn ngữ Nhật Bản. trong đó bảng chữ cái kanji là một hệ thống chữ tượng hình, một phần lấy từ chữ Hán truyền thống (phồn thể) và một phần do chính người Nhật sáng tạo ra.

vì vậy không thể nói rằng kanji (ký tự Trung Quốc) là những ký tự hoàn toàn vay mượn từ tiếng Trung Quốc. Kanji là các ký tự âm tiết, mỗi chữ kanji đại diện cho một phần tử hoặc một từ. kanji được sử dụng để viết các từ thực sự.

hiragana và katakana là các ký tự âm tiết, mỗi chữ hiragana và katkana đại diện cho một âm tiết. hiragana dùng để viết các từ, các hậu tố tối nghĩa, một số từ thực, katakana được dùng để ghi các từ mượn, từ tượng thanh, một số thuật ngữ khoa học.

câu ví dụ :

Trong ví dụ trên, 「わ た し は」 、 「の」 、 「で す」 là hiragana, 「ホ ー チ ミ ン」 là ho chi minh katakana và 「市」 「師 䯄 大学」 「三倍「 〸 学 」三 学」「 三 学 」三 学」 「学」 「三 学」 三 学 」「 三 学 」「 三 学 」「 三 」「 三 学 「三 学」 「「 三 / p>

số lượng chữ kanji được sử dụng phổ biến trong tiếng Nhật là khoảng 2136 ký tự. Học sinh tiểu học ở Nhật Bản sẽ được dạy khoảng 1006 ký tự cơ bản trong 教育 漢字 (giáo dục chữ Hán).

Để đọc sách tiếng Nhật, bạn phải học tất cả các ký tự kanji từ năm 1945 trong 常用 漢字 (thường là kanji). đây là những ký tự cần phải thành thạo để giao tiếp và đọc và viết tốt. Nếu người nước ngoài học tiếng Nhật, nếu thành thạo các ký tự này từ năm 1945, họ sẽ đạt trình độ tương đương n2.

Chính phủ Nhật Bản cũng tổ chức các bài kiểm tra kanji thú vị như (nihon kanji nōryoku kentei shiken) có nghĩa là “Bài kiểm tra thông thạo chữ Hán của Nhật Bản” để đánh giá khả năng đọc và viết chữ kanji của bạn. cấp độ cao nhất của kỳ thi này kiểm tra trong khoảng 6000 chữ kanji.

lịch sử của bảng chữ cái kanji tiếng Nhật

Trước khi chữ Hán du nhập từ Trung Quốc, không có một loại chữ viết nào ở Nhật Bản. mọi người kể tất cả các thần thoại và truyền thuyết bằng cách truyền miệng, ngay cả 万 葉 集 (nghìn chiếc lá) cũng không có loại chữ viết riêng.

Việc sử dụng chữ Hán ở quần đảo Nhật Bản bắt đầu vào cuối thế kỷ thứ tư và đầu thế kỷ thứ năm, và có lịch sử khoảng 1600 năm kể từ khi chữ Hán xuất hiện ở xứ funang.

không chỉ là phương tiện giao tiếp, viết lách mà còn là phương tiện tác động đến tư tưởng, chính trị, xã hội, tức là thông qua nhiều lĩnh vực khác nhau, như ngôn ngữ, tư tưởng, xã hội, con người. Người Nhật đã tiếp xúc với chữ Hán thông qua con người. qua các thời đại và tập quán trên đồng lúa.

Xem thêm: Cách xuất hóa đơn giảm thuế GTGT còn 8% theo Nghị định 15/2022

Từ nguyên của bảng chữ cái kanji của Nhật Bản được tạo thành từ những thứ quen thuộc trong cuộc sống và người Nhật hiểu từ nguyên bằng trí óc và cơ thể của họ, điều này đã làm phong phú thêm thế giới ngôn từ, di sản văn hóa và tâm linh.

>

mặc dù là bảng chữ cái kanji du nhập từ Trung Quốc nhưng cũng có những chữ kanji chỉ có ở Nhật Bản như 「働」 – / は た ら. く / – động (công việc) 、 「峠」 – / と う げ / – pass 、 「畑」 – / は た / – cánh đồng, rất quen thuộc với người Nhật và được gọi là ký tự quốc gia (国 字).

Bảng chữ cái kanji

Những người

Xem Thêm : 12 cách giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh ngắn gọn và thu hút nhất

​​yamato, những người kể những câu chuyện truyền miệng và tin vào tám triệu vị thần (yaoyorozu), cho rằng lời nói cũng có một sức mạnh tâm linh được gọi là 言 霊 (kotodama). tổ tiên của họ đã cố gắng giữ cho chữ “言 霊” trong tiếng Nhật tồn tại và tiếp tục đấu tranh để viết nó bằng ký tự kanji.

Ý tưởng đầu tiên là chỉ nên lấy âm của các ký tự kanji của Trung Quốc và bỏ qua ý nghĩa của chúng. là liên kết ý nghĩa của mỗi chữ kanji với tiếng Nhật hiện có, và cách đọc chữ Hán này được cho là nguồn gốc của chữ kun’yomi ngày nay.

man’yogana được tạo ra để mô tả “âm thanh” tiếng Nhật trong lời bài hát. man’yogana là một kana nổi tiếng được sử dụng trong 万 葉 集 – / manyoshu / – và được thể hiện bằng cách sử dụng các âm kanji “on” và “kun”. nó thường được sử dụng theo cách không liên quan gì đến nghĩa gốc của chữ kanji, chẳng hạn như 「安」 → 「あ」 、 「加」 → 「か」 、 「左」 → 「さ」

Bảng chữ cái kanji

Hiragana được cho là đã được tạo ra vào đầu thời kỳ Heian và katakana được tạo ra từ một số ký tự kanji, để chia nhỏ và giúp viết dễ dàng hơn. giữa thời kỳ Heian có một thời kỳ phân biệt giới tính, phụ nữ bị cấm học kanji.

bảng chữ cái kanji – cách đọc

các ký tự kanji thường được tạo thành từ một “bộ” và một “âm”. trong đó, “bộ phận” hay “bộ thủ”, nằm ở nhiều vị trí trong một ký tự kanji, nó có thể là trái, phải, lên, xuống, … ví dụ: bộ nhân nằm trong イtrong chữ, chữ trên in nghiêng 薬 (y), chữ dưới in 感 (cảm), bộ nguyệt 月 bên phải dấu (chấm),…

âm tiết nằm bên cạnh tập hợp và là âm thanh của chữ kanji. cách phát âm của phần âm nói chung dựa trên cách phát âm dựa trên cách đọc chuẩn của người Trung Quốc. Có nhiều cách để đọc các ký tự kanji, trong đó hai cách phổ biến nhất là: âm kun (đọc bằng tiếng Nhật thuần túy) và đọc theo âm (đọc bằng kanji).

  • kun- / kun-yomi /: thường được sử dụng cho riêng chữ kanji (không phải 100%), hoặc khi kanji kết hợp với hiragana cũng được đọc là kun, trong từ điển kun-yomi thường được viết bằng ký tự hiragana.

Bảng chữ cái kanji

ví dụ : 雨 (あ め): mưa, 家 (う ち): nhà, 曇 り (く も り): mây, 会 う (あ う): họp…

  • on- / on-yomi /: thường sử dụng từ 2 kanji trở lên (kanji + kanji), trong từ điển âm on-yomi thường được viết bằng ký tự katakana.

Bảng chữ cái kanji

ví dụ: 国 nước: (trên) – コ ク, (kun) – く に; 山 sơn: (en) – サ ン, (kun) – や ま; 河 ha: (en) – ガ, (kun) – が わ; 木 gỗ: (vi) – モ ク, (kun) – き;…

ở trên, là cách đọc thông thường, nhưng có một số ngoại lệ. trong trường hợp này, nó chỉ có thể được ghi nhớ.

  • chữ kanji đứng một mình nhưng được đọc theo âm on-yomi.

Xem thêm: Bài tập viết chữ t đúng chuẩn dạy bé học tốt mỗi ngày – Luyện chữ đẹp

ví dụ: book: – ホ ン, port: 門 – モ ン…

  • kanji + kanji nhưng đọc bằng kun-yomi + kun-yomi.

ví dụ: 買 い 物 (か い も の): đi mua sắm, 花 見 (は な み): xem hoa,…

  • kanji + kanji phát âm kun-yomi + on-yomi hoặc ngược lại.

ví dụ: 彼女 (か の じ ょ): bạn gái, 本 屋 (ほ ん や): hiệu sách,…

bảng chữ cái kanji và chính tả

Trước khi xem cách viết bảng chữ cái kanji, chúng ta cần xem lại các nét cơ bản của các ký tự kanji. Các ký tự kanji trong tiếng Nhật có 8 nét cơ bản:

  • đường chấm (丶): dấu chấm từ trên xuống dưới.
  • nét ngang (一): đường nằm ngang, kéo từ trái sang phải.
  • nét thẳng (丨): nét dọc, vẽ từ trên xuống.
  • nét cắt: nét cong, tăng từ trái sang phải.
  • nét phẩy (丿): nét cong, vẽ xuống từ phải sang trái.
  • đường đánh dấu (乀), được vẽ từ trái sang phải.
  • nét gấp với một nếp gấp ở giữa.
  • khớp nét (亅): nét móc ở cuối các nét khác.

Các chữ Hán (kanji) được viết theo thứ tự sau: trái trước, phải sau, trên trước, dưới sau, ngang trước, sổ sau. ví dụ:

  • theo chiều ngang trước và sau: 十 → 一 十
  • dấu phẩy trước và sau: 八 → 丿 八
  • từ trên xuống dưới: 二 → 一 二
  • trái trước phải sau: 你 → 亻 尔
  • ngoài trước trong sau: 月 → 丿 月
  • vào trước, đóng sau: 国 → 丨 冂 国
  • giữa mặt trước và mặt sau: → 小

Để học tốt bảng chữ cái kanji tiếng Nhật, chúng ta cần kết hợp cả 3 phương pháp: luyện viết chữ cái, luyện liên tưởng ký tự và luyện đọc. nhưng với đặc điểm của chữ kanji là bản chất của nó có nhiều nét, có thể khi mới bắt đầu học các bạn sẽ thấy khó và dễ nản, vì vậy các bạn cần kiên trì luyện tập và thường xuyên ôn lại các chữ kanji đó hàng ngày.

bảng chữ cái kanji tiếng Nhật cơ bản n5

Bảng chữ cái kanji

bảng chữ cái kanji n5 bao gồm khoảng 203 ký tự kanji cơ bản. Ở cấp độ này, bạn có thể áp dụng phương pháp “liên kết hình ảnh” để có thể ghi nhớ những ký tự kanji cơ bản này một cách dễ dàng.

Bảng chữ cái kanji

cách học kanji tiếng Nhật hiệu quả

học bảng chữ cái kanji thông qua phòng thủ

Xem Thêm : Mã giả là gì? Cách viết và ví dụ về mã giả mới nhất 2021 | LADIGI

Mỗi chữ kanji được tạo thành từ một hoặc nhiều bộ ký tự khác nhau. Vì vậy, nếu bạn có thể nhớ tất cả 214 bộ ký tự trong tiếng Nhật, việc học kanji của bạn sẽ dễ dàng hơn. cũng có một số chữ kanji nhìn khá giống nhau nhưng chỉ khác 1 bộ, nghĩa hoàn toàn khác nhau nên cũng giúp bạn phân biệt được các ký tự kanji, thật tiện lợi phải không nào?

Bảng chữ cái kanji

chẳng hạn, bạn đang cố gắng ghi nhớ chữ cái đầu tiên – 仙. trong ký tự này, phía bên phải là ký tự (亻), bên trái là chữ núi – (山), vì vậy cách tính sẽ là: “người (亻) sống trên núi (山) ) trở thành bất tử (仙). ”

Bảng chữ cái kanji

xem các bài viết liên quan: phương pháp học kanji

học chữ kanji tiếng Nhật bằng thẻ flashcards

Cách học bảng chữ cái kanji tiếng Nhật bằng flashcards tương tự như cách học từ vựng tiếng Nhật bằng flashcard. cụ thể:

Xem thêm: Hướng dẫn làm bài viết lại câu sao cho có sử dụng các từ cho sẵn mà nghĩa không đổi – TiengAnhK12 – Ôn luyện thông minh

Bạn nên viết từ ghép với chữ kanji đó ở mặt trước (khoảng 2-3 từ) để bạn có thể nhận ra ngay đó là thẻ nhớ nào. chữ kanji đã được học rồi, việc tạo thẻ như thế này rất đơn giản và tiết kiệm thời gian và công sức. Lưu ý rằng chỉ cần một số từ quen thuộc và thông dụng, không phải tất cả các chữ kanji liên quan. Ở mặt sau, tôi viết ra chữ kanji, kun-yomi và on-yomi. bên dưới chỉ là cách đọc và ý nghĩa của các từ ở phía trước.

Để nhớ kanji thông qua thẻ nhớ, bạn phải tự viết nó, bạn sẽ nhớ nó lâu hơn, việc tự viết nó cũng giúp bạn luyện chữ cái.

học bằng cách liên tưởng trực quan

Nếu việc học theo cách truyền thống là viết đi viết lại nhiều lần để ghi nhớ thì quá nhàm chán, bạn có thể áp dụng cách học mới để việc học trở nên thú vị hơn. bằng cách kết hợp chữ kanji đó với một hình ảnh, bạn có thể ghi nhớ nó dễ dàng hơn.

Bảng chữ cái kanji

Bảng chữ cái kanji

Vốn dĩ bản chất của chữ kanji là chữ tượng hình, nét chữ được xây dựng từ cách con người nhìn sự vật, hiện tượng sau đó mô tả bằng các nét nối để vẽ. do đó, học theo cách này sẽ giúp bạn rèn luyện trí não, linh hoạt hơn và ghi nhớ từ lâu, cực kỳ hiệu quả.

Tuy nhiên, cách này rất hiệu quả với kanji trình độ sơ cấp n5, n4. Khi lên cấp độ cao hơn, chữ Hán sẽ phức tạp hơn rất nhiều, nếu bạn không có tư duy hình học hay liên tưởng hình ảnh tốt thì sẽ rất khó áp dụng phương pháp này.

Bảng chữ cái kanji

Bên cạnh đó, đối với người Việt khi học bảng chữ cái Kanji tiếng Nhật còn có một cách khác rất hiệu quả, đó là học âm Hán Việt. Vì tiếng Việt cũng ảnh hưởng và vay mượn một số từ của tiếng Hán nên cũng có một số chữ Hán gần giống với âm chữ Hán trong tiếng Việt.

ví dụ : 自 (tự) + 由 (do) – / じ ゆ う /: tự do, 国 (quốc gia) + 家 (quốc gia) – / こ っ か /: quốc gia, 国 (quốc gia) + 会 (hội họp) – / こ っ か い /: quốc hội, 質 (chất lượng) + 量 (số lượng) – / し つ り ょ う /: chất lượng

Bài viết trước về bảng chữ cái kanji đã giới thiệu “mọi thứ” về các ký tự kanji trong tiếng Nhật. Việc chinh phục được 2136 ký tự kanji không phải là điều dễ dàng, bạn sẽ mất rất nhiều mồ hôi và thời gian để nhớ hết chúng, vì vậy hãy quyết tâm nhé! Ngoài ra, nếu bạn muốn luyện thêm chữ kanji qua các bài tập để có thể áp dụng ngay sau khi học, hãy tham khảo các sách kanji tại nhà sách daruma.

xem thêm các khóa học tiếng Nhật hữu ích:

khóa học điên rồ n3

khóa học chuẩn bị cho kỳ thi n3

khóa giao tiếp chính n5

Nguồn: https://truongxaydunghcm.edu.vn
Danh mục: Hướng Nghiệp

Related Articles

Back to top button